Radioactive pollution là gì

Radioactivity is the phenomenon that some unstable atomic nuclei change and emit nuclear radiation. Nuclear radiation is also known by other names as radioactive rays. One of the causes of radioactive pollution is natural radioactive waste. A lot of human activities today make radioactive pollution more serious. Consequences of radioactive contamination are headache, dizziness, nausea, anorexia, fatigue, ... The affected skin shows signs of redness or burns. At the same time blood organs are severely damaged. Leads to anemia, reduces resistance. The solution is to limit or stop the use of radioactive deaths in the military. In areas near homes where nuclear power is active, people should be evacuated, wear masks, and cover their bodies. In particular, water should not be used in these areas.

DỊCH

Phóng xạ là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi và phát ra các bức xạ hạt nhân. Bức xạ hạt nhân còn được biết đến với tên gọi khác đó là các tia phóng xạ. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm phóng xạ đó là chất thải phóng xạ tự nhiên. Rất nhiều hoạt động của con người hiện nay khiến cho tình trạng ô nhiễm phóng xạ trở nên nghiêm trọng hơn. Hậu quả của ô nhiễm phóng xạ là Gây nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, kén ăn, mệt mỏi,… Vùng da bị chiếu có dấu hiệu bị tấy đỏ hoặc bỏng. Đồng thời các cơ quan máu bị tổn thương nặng nề. Dẫn đến thiếu máu, giảm sức đề kháng. Biện pháp là Hạn chế hoặc ngưng sử dụng các chết phóng xạ trong quân sự. Ở các vùng gần nhà má điện nguyên tử hoạt động, Người dân nên được sơ tán, đeo khẩu trang, mặc quần áo kín người. Đặc biệt là không nên sử dụng nước ở các khu vực này.

Syrian national who cut a bloody path through the ranks in Afghanistan for the past decade before settling back here. cứu, câu lày trong ngữ cảnh quân đội đang làm 1 nhiệm vụ và trước câu này là nhắc tới 1 người, họ còn nói là "người của chúng ta" mang quốc tịch syrian, đến đoạn who cut a bloody path through làm em ko hiểu gì, cứu =]]

radioactive pollution nghĩa là gì, định nghĩa, các sử dụng và ví dụ trong Tiếng Anh. Cách phát âm radioactive pollution giọng bản ngữ. Từ đồng nghĩa, trái nghĩa của radioactive pollution.

Từ điển Anh Việt - Chuyên ngành

  • radioactive pollution

    * kỹ thuật

    sự nhiễm phóng xạ

    sự ô nhiễm phóng xạ

– Phóng xạ là hiện tượng một hạt nhân không bền vững tự phát phân rã, phát ra các tia phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân khác.

– Ô nhiễm phóng xạ là sự phát tán của các tia có năng lượng cao và các chất phóng xạ vào đất, nước, không khí, sinh vật.

1.2. Các tia phóng xạ:

1.2.1. Tia α:

– Hạt α là hạt nhân của nguyên tử Heli thoát ra từ một nhân nguyên tử nặng trong quá trình biến đổi hạt nhân. Ví dụ:

Ra226 → Rn222 + He4

– Do kích thước lớn, các hạt α không thể thấm sâu vào vật chất [vài centimet không khí hay da là đủ để chặn lại] nhưng chúng lại có khả năng tạo ra một lượng lớn các sản phẩm ion hóa chỉ cần sau một thời gian thâm nhập rất ngắn [30.000 cặp ion trong 1cm mà tia đi qua]. Do đó, các hạt α biểu hiện rất ít khả năng độc hại ngoài cơ thể nhưng chúng lại rất nguy hiểm qua đường tiêu hóa.

1.2.2. Tia β:

– Tia β là chùm điện tử, phát sinh ra từ hạt nhân nguyên tử, có kèm theo hiện tượng hạt nhân trung hòa [nơtron] biến thành hạt mang điện [proton] hoặc ngược lại, và có tia β [-] [như khi P32 biến thành S32] và tia β [+] [như khi Na22 biến thành Ne22].

– Mặc dù các hạt β có khả năng thâm nhập lớn hơn các hạt α nhưng chúng lại sản ra ít ion hơn nhiều theo đơn vị chiều dài đường đi [150 cặp ion qua 1cm không khí].

– Tia β có thể biến thành tia α hay tia X khi các hạt β chậm lại lúc đi gần một hạt nhân của chất bị đâm xuyên [bức xạ hãm].

3.1.3. Tia γ:

– Tia γ là chùm hạt photon phóng ra từ hạt nhân nguyên tử.

– Các tia γ có khả năng ion hóa rất kém [chỉ sinh vài cặp ion khi đi qua 1cm không khí] nhưng khả năng đâm xuyên lại rất mạnh so với các tia α và β. Phải dùng những tấm chì dày hàng centimet mới làm giảm được rõ rệt số tia đi qua. Không bao giờ tia γ bị hấp thụ hoàn toàn hoặc bị chặn hẳn lại.

– Bản chất tia γ là điện tử và có tốc độ là 3.108 m/s.

3.1.4. Nơtron:

– Nơtron là những hạt không mang điện của hạt nhân nguyên tử, được giải phóng trong quá trình phá vỡ hạt nhân nguyên tử nặng uran [lò phản ứng nguyên tử].

– Nơtron chỉ bị giữ lại khi va chạm vào các hạt nhân khác, do đó nó có khả năng đâm xuyên rất lớn, các nguyên tố có hạt nhân bị va chạm trở thành có tính phóng xạ.

3.1.5. Tia X:

– Sự đổi chỗ của các điện tử từ quỹ đạo này sang quỹ đạo khác phát ra tia X.

– Giống như tia γ, tia X cũng là bức xạ điện tử nhưng có bước sóng dài hơn. Các tính chất của tia X cũng tương tự tia γ.

Chủ Đề