Sách hướng dẫn điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm
Các phác đồ trị liệu kháng sinh được xây dựng trên cơ sở mức độ nhạy cảm của các chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất cho các loại bệnh: nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, dịch báng và nhiễm khuẩn da – mô mềm; với các chủng có cỡ mẫu nhỏ, cần đánh giá tính nhạy cảm với kháng sinh một cách thận trọng. Show
ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔIDỮ LIỆU VI SINHĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦUĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾTDỮ LIỆU VI SINHĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦUĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DA VÀ MÔ MỀMDỮ LIỆU VI SINHĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦUĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆUDỮ LIỆU VI SINHĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦU
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHÁNG SINH NGƯỜI LỚNĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔIDỮ LIỆU VI SINHĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦUĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DA VÀ MÔ MỀMDỮ LIỆU VI SINHĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦUĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆUDỮ LIỆU VI SINHĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦUĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DỊCH BÁNGDỮ LIỆU VI SINHĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦUĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾTDỮ LIỆU VI SINHĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦUHƯỚNG DẪN LỰA CHỌN KHÁNG SINH CHO VI KHUẨN ĐA KHÁNG SAU KHI CÓ KẾT QUẢ KHÁNG SINH ĐỒKhuyến cáo điều trị kháng sinh kinh nghiệm (KSKN) không được đề cập trong hướng dẫn này. Lựa chọn KSKN cần dựa trên đa yếu tố: mức độ nặng của nhiễm trùng, ổ nhiễm trùng, cơ địa bệnh nhân, dữ liệu quần thể vi sinh tại khoa phòng và độ nhạy cảm của quần thể vi sinh nơi đó. KSKN sẽ được điều chỉnh sau khi có kết quả định danh tác nhân và kháng sinh đồ (KSĐ). Hướng dẫn này tập trung vào lựa chọn kháng sinh (KS) sau khi có kết quả KSĐ. Chú thích: Meropenem liều cao: 2g mỗi 8 giờ truyền tĩnh mạch kéo dài. Imipenem liều cao: 1g mỗi 8 giờ truyền tĩnh mạch kéo dài. Tigecyclin: liều tải 200mg, duy trì 100mg mỗi 12 giờ truyền tĩnh mạch(2,11,12,13,14). Fosfomycin: 24g/ngày chia 3-4 lần, truyền tĩnh mạch kéo dài(10,15). Truyền kéo dài (TKD) kháng sinh: Liều đầu tiên cần được truyền nhanh trong 30-60 phút.
1. Trực khuẩn Gram âm đường ruột đề kháng Carbapenem (CRE):
Nhiễm trùng nặng: sepsis hoặc sốc nhiễm trùng(2). Ổ nhiễm trùng nguy cơ cao: ổ nhiễm trùng không phải nhiễm trùng tiểu dưới và nhiễm trùng đường mật đã kiểm soát ổ nhiễm trùng(2).
Lưu đồ hướng dẫn lựa chọn kháng sinh cho bệnh nhân nhiễm trùng nặng hoặc ổ nhiễm trùng nguy cơ cao do CRE. 2. Pseudomonas aeruginosa kháng thuốc khó trị (DTR - P. aeruginosa)
3. Acinetobacter baumannii đa kháng
Nếu chỉ nhiễm Acinetobacter baumannii kháng carbapenem (CRAB)
Ceftazidim (CAZ)/Cefepim (CEF)/Piperacilline-Tazobactam (PIP-TAZ)/ Imipenem-Cilastin (IMP)/Meropenem (MEM) + FQ/ Aminoglycoside. Fluoroquinolone + Aminoglycoside. Thay thế: Ceftazidim/Cefepim/Pip-Tazobactam/ Carbapenem/Fluoroquinolone + Polymyxins/dẫn xuất của tetracycline. Có thể sử dụng Polymyxins + KS có Sulbactam +/- Meropenem liều cao nếu vi khuẩn đề kháng các kháng sinh trên. Nếu đề kháng hết nhóm KS hàng đầu (Betalactam, Carbapenem, FQ): - Polymyxins (polymyxin B, colistin) và các dẫn xuất của tetracycline (minocycline, tigecycline, eravacycline)
Nếu đề kháng nhóm KS thứ 2 (polymixins, dẫn xuất tetracyclin): Dẫn xuất của tetracycline (minocycline, tigecycline, Eravacycline) + Aminoglycoside.
Liều thuốc cho nhóm thuốc chọn lựa theo kinh nghiệm xem trong bảng hướng dẫn liều KS. Liều thuốc cho nhóm KS lựa chọn cho Acinetobacter baumanni đa kháng: e.Lưu đồ hướng dẫn sử dụng KS cho Acinetobacter baumannii đa kháng: 4. Stenotrophomonas maltophilia
Nhiễm trùng nhẹ và có miễn dịch bình thường: chọn đơn trị liệu: - Trimethoprim-sulfamethoxazole hay Minocycline hay Levofloxacin.
Tài liệu tham khảo:
Souha S Kan. Principles of antimicrobial therapy of Pseudomonas aeruginosa infections. Uptodate Aug 2022 Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm là gì?Phác đồ sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm là lựa chọn kháng sinh có phổ hẹp nhất gần với hầu hết các tác nhân gây bệnh hoặc với các vi khuẩn nguy hiểm có thể gặp trong từng loại nhiễm khuẩn. Kháng sinh phải có khả năng đến được vị trí nhiễm khuẩn với nồng độ hiệu quả nhưng không gây độc. Khi sử dụng thuốc kháng sinh điều gì bắt buộc phải tuân theo?Hãy luôn ghi nhớ: dùng kháng sinh đúng loại, đúng liều lượng, không bỏ sót liều và dùng đủ thời gian như đơn kê của bác sĩ, kể cả khi bạn đã thấy khỏe hơn. Bỏ dở liệu trình điều trị là cơ hội cho vi khuẩn sống sót trở lại, tiếp tục nhân lên và đề kháng lại kháng sinh. Khi sử dụng kháng sinh cần tuân thủ những nguyên tắc gì?7 Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh. Chỉ sử dụng kháng sinh khi thật sự bị bệnh nhiễm khuẩn. ... . Phải chọn đúng loại kháng sinh. ... . Phải có sự hiểu biết về thể trạng người bệnh. ... . Phải dùng kháng sinh đúng liều đúng cách.. Phải dùng kháng sinh đủ thời gian. ... . Chỉ phối hợp nhiều loại kháng sinh khi thật cần thiết.. Uống thuốc kháng sinh bao nhiêu ngày là đủ?Hầu hết các loại thuốc kháng sinh nên được dùng trong 7 - 14 ngày. Trong một số trường hợp, các phương pháp điều trị ngắn ngày hơn (ví dụ uống kháng sinh 5 ngày) cũng cho tác dụng đầy đủ. Bác sĩ sẽ là người quyết định thời gian điều trị tốt nhất và loại kháng sinh chính xác cho người bệnh. |