Soạn ngữ văn 6 phương pháp tả cảnh

Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Đọc

Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

A B C
- Người vượt thác phải đem hết gân sức, tinh thần để chiến đấu với thác dữ. + Hai hàm răng cắn chặt + Quai hàm bạnh ra + Bắp thịt cuồn cuộn

+ Cặp mắt nảy lửa

Tả quang cảnh dòng sông Năm Căn.
- Trình tự không gian: dưới mặt sông → bờ từ gần → xa, thấp → cao.
- Mở đoạn: 3 câu đầu (tả khái quát về lũy tre). -Thân đoạn: Tả kỹ 3 vòng của luỹ tre. - Kết đoạn: Tả măng tre dưới gốc. ⇒ Trình tự tả: Khái quát

→ cụ thể, từ ngoài → trong (không gian).

II. Luyện tập phương pháp viết văn tả cảnh và bố cục bài tả cảnh.

Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

a) Từ ngoài → vào trong (Thứ tự không gian).

b) Từ lúc trống vào → hết giờ (Thứ tự thời gian).

c) Kết hợp cả 2 trình tự trên.

- Những hình ảnh cụ thể có thể lựa chọn

      + Cảnh học sinh nhận đề.

      + Cảnh học sinh chăm chú làm bài.

      + Cảnh thu bài.

      + Cảnh ngoài lớp học: Sân trường, gió, cây.

Ví dụ: Tham khảo đoạn viết sau:

Mở bài:

Trong đời học sinh ai chẳng phải làm những bài kiểm tra. Nào là kiểm tra miệng, kiểm tra mười lăm phút, kiểm tra một tiết rồi kiểm trạ học kì và cả những đợt thi học sinh giỏi nữa. Tất cả các giờ kiểm tra đều mang lại một cảm giác hồi hộp cho học sinh dù đó là học sinh giỏi hay kém. Đối với tôi, hồi hộp nhất là giờ kiểm tra Ngữ văn.

Kết bài:

Một hồi trống vang lên báo hiệu tiết học đã kết thúc. Lớp trưởng đi thu bài làm của các bạn để nộp cho cô giáo. Cả lớp đứng nghiêm trang chào cô. Cô mỉm cười gật đầu chào lại. Vậy là một giờ kiểm tra đã trôi qua rồi. Tôi cảm thấy rất vui, vì đã hoàn thành tốt bài làm. Sau mỗi giờ kiểm tra như thế, cô giáo có thể biết được học lực và mức độ chăm chỉ của mỗi học sinh, còn chúng tôi cũng có thể tự đánh giá được năng lực học tập môn học của bản thân.

Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Trình tự tả quang cảnh giờ ra chơi:

      + Sân trường vắng lặng

      + Tiếng trống báo hiệu, học sinh ùa ra chơi

      + Có tốp chơi đá cầu, nhảy dây, có nhóm đứng nói chuyện…

      + Tả màu sắc, khung cảnh bầu trời, cây cối

Đoạn văn:

Sân trường đang rộng rãi vắng vẻ bỗng chốc trở nên chật chội, ồn ào. Phía ngoài kia các bạn nam đã nhanh chóng tập trung dưới gốc cây bàng lớn để chia đội và đá bóng. Rồi quả bóng da được tung lên, hơn chục bạn nam săn, chạy đá, hò reo mặc không thèm chú ý những giọt mồ hôi lăn đầy trên má làm cay cay đôi mắt. Phía dưới tán lá bang xanh, chiếc dây quay đang quay liên tiếp nghe cả tiếng kêu "chíu chíu". Nhìn các bạn nữ nhảy dây, cười khúc khích mà thấy tuổi học trò thú vị một cách thần tiên. Ngay trước cửa lớp, các bạn nam đang đều đều nhịp chân với chiếc cầu được làm từ những chiếc lông gà. Xa hơn dưới gốc cây ngoài kia vẫn thường chỗ của những mọt sách trường tôi. Các bạn đọc nào thì đủ loại: báo, truyện tranh, đọc sách và cả tranh thủ làm bài tập nữa...

Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

a. Mở bài: Tên văn bản “Biển đẹp”.

b. Thân bài: Cảnh đẹp của biển trong những thời điểm khác nhau:

- Buổi sáng

- Buổi chiều: lại có buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm; buổi chiều nắng tàn, mát dịu

- Buổi trưa

- Ngày mưa rào

- Ngày nắng

c. Kết bài: Cảm nghĩ về sự thay đổi cảnh sắc của biển.

I – Phương pháp viết văn tả cảnhII – Luyện tập phương pháp viết văn tả cảnh và bố cục bài tả cảnhÁp dụng

Hướng dẫn Soạn Bài 21 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập hai.

Bạn đang xem: Phương pháp tả cảnh ngữ văn 6

Nội dung bài Soạn bài Phương pháp tả cảnh sgk Ngữ văn 6 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.

Soạn ngữ văn 6 phương pháp tả cảnh

Soạn bài Phương pháp tả cảnh sgk Ngữ văn 6 tập 2

I – Phương pháp viết văn tả cảnh

Muốn tả cảnh cần:

Xác định được đối tượng miêu tả;

Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu;

Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự.

1. Câu 1 trang 45 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Đọc ba văn bản sau:

a) Những động tác thả sào, rút sào rộn ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.

(Võ Quảng)

b) Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đếm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây được mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lèn lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc màu xanh lả mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ,… loà nhoà ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai.

(Đoàn Giỏi)

c) Lũy làng

Luỹ làng là một vành đai phòng thủ kiên cố! Luỹ làng có ba vòng bao quanh làng. Màu xanh là màu của luỹ:

Luỹ ngoài cùng, trồng tre gai, thứ tre gốc to, thân to nhưng ngoằn ngoèo không thẳng, cành rậm, đan chéo nhau. Mỗi nhánh tre lại có những gai tre nhọn hoắt, rất cứng, mà những ai bén mảng vào ven luỹ, vô ý giẫm phải, khêu nhổ cũng khá phiền.

Luỹ tre ngoài cùng này không đốn, tre đời nọ truyền đời kia. Tre cụ, tre ông, tre bà, tre cha, tre mẹ, tre con, tre cháu, chút chít, chằng chéo bằng ngọn bằng tán, bằng cách ấy khiến con sẻ bay cũng không lọt…

Những gốc tre cứ to bự lên, chuyển thành màu mốc, khép kín vào nhau, thành bức tường thành bằng tre, mà với chiến tranh giáo mác, voi ngựa thuở xưa, muốn đột nhập vào làng chẳng dễ gì!

Luỹ giữa cũng toàn tre nhưng là loại tre thẳng (tre hoá). Luỹ trong cùng tre càng thẳng hơn. Tre hóa óng chuốt mọc thẳng, ngọn không dày và rậm như tre gai. Cả năm xanh một màu xanh thẫm, đầy sức sống. Và đến mùa đổi lá thì toàn bộ tán xanh chuyển thành một màu vàng nhạt. Khi những trận gió mùa đến lay gốc, cả một tầng lá trút xuống, bay theo từng dải vàng. Và trong tôi lưu đọng mãi một vẻ đẹp, một nỗi buồn, của một vật thể hết một vòng đời đang vùng vẫy, đắm đuối với trời cao, mây gió và ngang tàng với mưa bão, với lốc bụi phải trở về với đất, theo lẽ hoàn toàn tự nhiên . Tre luỹ làng thay lá… Mùa lá mới oà nở, thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loại cây cảnh quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động. Thân tre cứng cỏi, tán tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối cánh, chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành, lòng yêu quê của con người được bồi đắp lúc nào không rõ!…

Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất luỹ mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?…

(Ngô Văn Phú)

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 46 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Trả lời câu hỏi:

a)* Văn bản đầu miêu tả hình ảnh dượng Hương Thư, trong một chặng đường của vượt thác. Tại sao có thế nói, qua hình ảnh nhân vật, ta có thể hình dung được những nét tiêu biểu của cảnh sắc ở khúc sông có nhiều thác dữ?

b) Văn bản thứ hai tả quang cảnh gì? Người viết đã miêu tả cảnh vật ấy theo một thứ tự nào?

c) Văn bản thứ ba là một bài văn miêu tả có ba phần tương đối trọn vẹn. Em hãy chỉ ra và tóm tắt các ý của mỗi phần. Từ dàn ý đó hãy nhận xét về thứ tự miêu tả PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả trong đoạn văn (miêu tả từ trên xuống dưới, từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể hay theo thứ tự thời gian …).

Trả lời:

a)* Miêu tả Dượng Hương Thư:

– Hoạt động nhanh, gấp rút: “nhanh như cắt” thả, rút sào.

– Ngoại hình: Như một pho tượng đồng đúc, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa trên ngọn sào.

Biện pháp so sánh hiện lên cảnh thác dữ, cảnh thiên nhiên hùng vĩ.

Qua hình ảnh nhân vật, có thể hình dung những nét tiêu biểu của cảnh sắc ở khúc sông nhiều thác dữ vì: động tác con người phải mạnh mẽ, dứt khoát thì mới chống chọi được cái hung dữ của dòng thác mạnh, siết.

b) Văn bản hai tả cảnh : dòng Năm Căn và rừng đước.

– Miêu tả theo thứ tự gần đến xa (khi tả dòng Năm Căn), thấp đến cao (khi tả rừng đước).

– Hình ảnh so sánh độc đáo, chi tiết miêu tả sinh động: nước ầm ầm đổ ra biển đêm ngày như thác, cá bơi hàng đàn như người bơi ếch, rừng đước dựng đứng như dãy tường thành dài vô tận…

c) Văn bản thứ ba miêu tả lũy làng của Ngô Văn Phú: 3 phần

– Phần 1 (Từ đầu … màu của lũy) : giới thiệu lũy làng.

– Phần 2 (tiếp … lúc nào không rõ) : miêu tả các vòng của lũy.

– Phần 3 (còn lại) : suy nghĩ tác giả về tình mẫu tử.

Trình tự miêu tả: Tác giả miêu tả từ khái quát đến cụ thể, từ ngoài vào trong (trình tự không gian).

II – Luyện tập phương pháp viết văn tả cảnh và bố cục bài tả cảnh

Bố cục bài tả cảnh thường có ba phần:

Mở bài: Giới thiệu cảnh được tả;

Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự;

Kết bài: Thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó.

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 47 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Nếu phải tả quang cảnh lớp học trong giờ viết bài tập làm văn thì em sẽ miêu tả như thế nào? Hãy suy nghĩ và trả lời theo sự gợi ý sau:

a) Em sẽ quan sát và lựa chọn những hình ảnh cụ thể, tiêu biểu nào cho quang cảnh ấy:

b) Em định miêu tả quang cảnh ấy theo thứ tự như thế nào?

c) Hãy viết mở bài và kết bài cho bài văn này.

Trả lời:

a) Chọn những hình ảnh tiêu biểu: cô giáo (thầy giáo), không khí lớp, quang cảnh chung của phòng học (bảng đen, bốn bức tường, bàn, ghế …), các bạn (tư thế, thái độ, công việc chuẩn bị viết bài …), cảnh viết bài, cảnh ngoài sân trường, …

– Hoạt động của cô: ghi bảng, phát giấy thi, nhìn đồng hồ, đi lại ,ngồi, nhắc nhở học sinh, vừa gần gũi vừa nghiêm khắc

– Hoạt động của trò: chăm chú làm bài, giở giấy loạt soạt, tiếng ngòi bút, gương mặt các bạn,…

b) Miêu tả theo thứ tự nào cũng được, sao cho hợp lí, chẳng hạn theo thứ tự: từ ngoài vào trong lớp; từ phía trên bảng, cô giáo xuống lớp; từ không khí chung của lớp học đến bản thân người viết…

Theo thứ tự thời gian:

– Bắt đầu phát đề

– Làm bài

– Chuông báo hết giờ

c) Viết mở bài và kết bài

Mở bài:

Trong những giờ học, có lẽ giờ viết bài tập làm văn là giờ mà chúng tôi yêu thích nhất. Chúng tôi có thể thoải mái sáng tạo, thoải mái thể hiện cá tính của mình trong từng câu chữ. Bởi vậy, mỗi lần đến tiết viết bài không khí của lớp trở nên sôi nổi, hào hứng hẳn lên.

Hoặc:

Ai ai cũng có một tuổi học trò vô tư hồn nhiên để rồi khi lớn lên ai cũng ao ước được một lần trở về những năm tháng ấy. Tôi cũng vậy, mỗi khi nhớ tới quãng thời gian tươi đẹp ấy tôi lại không thể quên quang cảnh lớp học trong giờ viết bài tập làm văn.

Hoặc:

Sáu mươi phút căng thẳng nô nức đến từ cái không khí nặng nề lan tỏa trên gương mặt cô giáo và các bạn, trên những tờ giấy nắn nót viết tên. Giờ viết tập làm văn đã sẵn sàng.

Kết bài:

Giờ viết bài tập làm văn thật lí thú và sôi động. Ai ai cũng hứng khởi vì vừa tạo ra một tác phẩm do chính mình sáng tác. Giờ tập làm văn cũng là khoảng thời gian quý báu giúp chúng tôi rèn luyện kĩ năng viết lách của bản thân. Tôi hi vọng có nhiều giờ viết văn hơn nữa, để tôi cũng như các bạn được rèn luyện, tăng cường khả năng viết bài.

Hoặc:

Chẳng hiểu sao mỗi lần nhớ lại quang cảnh lớp học trong giờ viết bài tập làm văn, tôi lại cảm thấy nó như vừa mới xảy ra. Đó là những mảnh kí ức thật đẹp trong cuộc đời học sinh của tôi.

Hoặc:

Giọng nói rõ ràng của cô giáo thông báo hết giờ làm bài. Các cây bút đồng loạt buông xuống bắt đầu những lời bàn tán sôi nổi mọi phía trong lớp. Cô kết thúc giờ kiểm tra trên tay xấp giấy cứ dày lên theo mỗi bước chân.

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 47 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Nếu phải tả quang cảnh sân trường trong giờ ra chơi thì trong phần thân em sẽ miêu tả theo thứ tự nào (theo thứ tự không gian: từ xa tới gần hay theo thứ tự thời gian: trước, trong và sau khi ra chơi)? Hãy lựa chọn một cảnh của sân trường trong giờ ra chơi ấy để viết thành một đoạn văn miêu tả.

Trả lời:

Tả theo trình tự thời gian:

– Trước giờ ra chơi, sân trường yên ắng, tĩnh mịch.

– Trong giờ ra chơi:

+ Trống hết hai tiết, báo giờ ra chơi đã tới.

+ Học sinh từ các lớp ùa ra sân.

+ Cảnh học sinh chơi đùa.

+ Các trò chơi quen thuộc.

+ Cảnh giữa sân, các phía, góc sân.

+ Trống vào lớp, học sinh về lớp.

– Sân trường sau khi ra chơi trở về vẻ yên tĩnh vốn có.

Ví dụ tham khảo:

Tùng….tùng… tùng tiếng trống báo hiệu giờ ra chơi đã vang lên rộn ràng cả sân trường. Từ các lớp học các bạn học sinh ùa ra sân trường như đàn ong vỡ tổ. Tiếng nói cười ồn ào cùng không khí náo nhiệt được khơi lên xua tan đi cái không khí tĩnh lặng, tịch mịch của sân trường lúc trước. Các trò chơi bắt đầu mở màn. Chỗ này thì đá cầu, chỗ kia thì nhảy dây,… một nhóm bạn chơi đuổi bắt cứ chạy vòng quanh sân trường. Trông mặt bạn nào, bạn nấy thở hổn hển y như vận động viên vừa tham gia cuộc thi điền kinh nào đó. Tùng… tùng…tùng ba tiếng trống lại vang lên một lần nữa báo hiệu giờ ra chơi đã kết thúc. Các trò chơi nhanh chóng được kết thúc, các bạn vào lớp để tiếp tục những tiết học trả lại sự yên tĩnh cho sân trường.

Xem thêm: Gợi Ý Những Mẫu Hoa Mừng Ngày Nhà Giáo Việt Nam 20 11 Đẹp Nhất