Tác hai của phân hệ đối giao cảm nằm ở đâu
11/03/2022 347
Show
Đáp án: A Trung ương của phân hệ đối giao cảm nằm ở trụ não và đoạn cùng của tủy sống.CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Ở người, hai chuỗi hạch nằm dọc hai bên cột sống thuộc về? Xem đáp án » 11/03/2022 598
Trung ương thần kinh đối giao cảm nằm ở đâu? Xem đáp án » 11/03/2022 399
Trung khu của phản xạ sinh dưỡng nằm ở đâu? Xem đáp án » 11/03/2022 101
Trung ương thần kinh giao cảm nằm ở: Xem đáp án » 11/03/2022 79
Hệ thần kinh sinh dưỡng ở người được phân chia thành mấy phân hệ ? Xem đáp án » 11/03/2022 69
Sự khác nhau căn bản giữa cung phản xạ sinh dưỡng và cung phản xạ vận động là? Xem đáp án » 11/03/2022 40
Tại sao khi tức giận sẽ không còn cảm giác thèm ăn? Xem đáp án » 11/03/2022 31
Thành phần cấu trúc nào không có trong cung phản xạ điều hòa hoạt động tim? Xem đáp án » 11/03/2022 30
Hiện tượng giảm nhu động ruột do phân hệ thần kinh nào phụ trách? Xem đáp án » 11/03/2022 27
Chức năng của hệ thần kinh sinh dưỡng là? Xem đáp án » 11/03/2022 25
Khi nói về phân hệ đối giao cảm, nhận định nào sau đây là chính xác? Xem đáp án » 11/03/2022 24
Vì sao thức muộn nửa đêm hay buồn đi vệ sinh? Xem đáp án » 11/03/2022 21
Phát biểu nào dưới đây về hệ thần kinh sinh dưỡng ở người là đúng? Xem đáp án » 11/03/2022 20
Chức năng nào được thực hiện bởi hệ thần kinh sinh dưỡng? Xem đáp án » 11/03/2022 17
Các hạch của phân hệ đối giao cảm nằm ở đâu? Xem đáp án » 11/03/2022 16
Trình bày điểm khác nhau giữa phân hệ giao cảm và đối giao cảm.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
60 điểm NguyenChiHieu
Các hạch của phân hệ đối giao cảm nằm ở đâu ? A. Nằm gần cơ quan phụ trách B. Nằm gần tủy sống C. Nằm gần trụ não D. Nằm liền dưới vỏ não Tổng hợp câu trả lời (1)
Các hạch của phân hệ đối giao cảm nằm ở gần cơ quan phụ trách. Đáp án cần chọn là: A Tham khảo giải bài tập hay nhấtLoạt bài Lớp 8 hay nhấtxem thêm
Hệ thần kinh tự chủ điều hòa các quá trình sinh lý. Sự điều hòa xảy ra tự động, không có sự kiểm soát của ý thức. Hai phần chính là
Bệnh lý hệ thần kinh thực vật gây ra suy giảm hệ thần kinh thực vật và có thể ảnh hưởng đến bất cứ hệ thống nào của cơ thể. Giải phẫu
Hệ thống thần kinh tự chủ nhận được thông tin từ hệ thần kinh trung ương, nơi tích hợp và xử lý các kích thích từ cơ thể và môi trường bên ngoài. Các bộ phận này bao gồm vùng dưới đồi, nhân bó đơn độc, chất lưới, hạch hạnh nhân, hồi hải mã và vỏ não khứu giác.
Các hệ thống giao cảm và phó giao cảm mỗi hệ gồm hai cấu trúc thần kinh:
Hệ thần kinh tự chủ
Giao cảm
Thân tế bào trước hạch của hệ thống giao cảm nằm ở sừng trung gian của tủy sống đoạn giữa T1 và L2 hoặc L3.
Các hạch giao cảm nằm cạnh cột sống và bao gồm hạch sống (chuỗi hạch giao cảm) và hạch trước sống, bao gồm hạch cổ trên, hạch tạng, hạch mạc treo tràng trên, hạch mạc treo tràng dưới và hạch chủ-thận.
Các sợi dài chạy từ các tế bào này đến các cơ quan, bao gồm:
Phó giao cảm
Thân tế bào trước hạch của hệ phó giao cảm nằm ở thân não và đoạn cùng của tủy sống. Các sợi trước hạch thoát khỏi thân não qua các dây thần kinh sọ III, VII, IX, và X (phế vị) và thoát khỏi tủy sống ở ngang mức S2 và S3; dây thần kinh phế vị chứa khoảng 75% tất cả các sợi thần kinh phó giao cảm.
Các hạch phó giao cảm (ví dụ: hạch mi, hạch chân bướm khẩu cái, hạch tai, hạch chậu hông, và hạch phế vị) nằm trong các cơ quan tương ứng, và các sợi sau hạch chỉ dài 1 hoặc 2 mm. Do đó, hệ phó giao cảm có thể tạo ra các đáp ứng đặc hiệu và khu trú trong các cơ quan được chi phối, như dưới đây:
Sinh lý học
Hệ thần kinh tự chủ kiểm soát huyết áp, nhịp tim, thân nhiệt, khối lượng cơ thể, sự tiêu hóa, chuyển hóa, cân bằng dịch và điện giải, tiết mồ hôi, đại tiểu tiện, đáp ứng tình dục và các quá trình khác. Nhiều cơ quan được kiểm soát chủ yếu bởi hệ giao cảm hoặc phó giao cảm, mặc dù chúng có thể nhận chi phối từ cả hai hệ; đôi khi, các chức năng được chi phối là ngược nhau (ví dụ, hệ giao cảm làm tăng nhịp tim, hệ phó giao cảm làm giảm nhịp tim).
Hệ thần kinh giao cảm có tính dị hóa ; nó kích hoạt các phản ứng chiến đấu hay bỏ chạy.
Hệ thần kinh phó giao cảm có tính đồng hóa; nó duy trì và hồi phục (xem bảng Sự phân chia của hệ thống thần kinh tự chủ Sự phân chia của hệ thần kinh tự động
Hai chất trung gian dẫn truyền thần kinh chính của hệ thần kinh tự động là
Có nhiều dưới nhóm khác nhau của các thụ thể adrenergic Norepinephrine và các thụ thể cholinergic Acetylcholine , theo vị trí của chúng. Nguyên nhân suy giảm hệ thần kinh tự chủ
Các rối loạn gây suy giảm chức năng thần kinh tự chủ có thể bắt nguồn từ hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại biên và có thể là nguyên phát hoặc thứ phát sau các bệnh lý khác.
Các nguyên nhân phổ biến nhất của suy giảm thần kinh tự động là
Các nguyên nhân khác bao gồm
Đánh giá sự suy giảm hệ thần kinh tự động Các triệu chứng gợi ý suy giảm hệ thần kinh tự động bao gồm: Không dung nạp tư thế đứng (xuất hiện các triệu chứng như chóng mặt khi đứng dậy và giảm đi khi ngồi xuống) do hạ huyết áp tư thế đứng hoặc hội chứng nhịp nhanh tư thế. Không dung nạp thời tiết nóng Mất kiểm soát bàng quang và ruột Rối loạn chức năng cương dương (triệu chứng sớm)
Các triệu chứng có thể khác bao gồm khô mắt và khô miệng, nhưng chúng ít đặc hiệu. Khám thực thể
Các phần quan trọng khi khám bao gồm:
Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm
Nếu bệnh nhân có các triệu chứng và các dấu hiệu gợi ý sự suy giảm thần kinh tự động, các test tiết mồ hôi, phế vị tim, và test adrenergic thường được thực hiện để giúp xác định mức độ và phân bố tổn thương.
Test tiết mồ hôi bao gồm:
Test phế vị-tim đánh giá đáp ứng nhịp tim (thông qua điện tim đồ) với thở sâu và nghiệm pháp Valsalva. Nếu hệ thần kinh tự động còn nguyên vẹn, nhịp tim sẽ thay đổi khi làm các nghiệm pháp này; tỷ lệ đáp ứng bình thường đối với thở sâu và nghiệm pháp Valsalva thay đổi theo tuổi.
Test Adrenergic đánh giá đáp ứng của huyết áp từng nhịp như sau:
Với test đầu nghiêng và nghiệm pháp Valsalva, dạng đáp ứng là một chỉ số của chức năng adrenergic.
Nồng độ norepinephrine huyết tương có thể được đo bằng cách cho bệnh nhân nằm ngửa và sau khi khi họ đứng trong thời gian > 5 phút. Thông thường, nồng độ tăng sau khi đứng. Nếu bệnh nhân suy giảm thần kinh tự chủ, nồng độ sẽ không tăng khi đứng và có thể thấp ở vị trí nằm ngửa, đặc biệt trong những bệnh lý sau hạch (ví dụ, bệnh thần kinh tự chủ Các bệnh lý thần kinh tự chủ , suy nhược thần kinh tự chủ đơn thuần Suy giảm chức năng thần kinh tự chủ đơn thuần ). |