Thế nào là công thức bạch cầu chuyển trái

Nhiễm sắc thể Philadelphia [Ph] có trong 90 đến 95% trường hợp bệnh bạch cầu tủy mãn tính. Nhiễm sắc thể Ph là sản phẩm của sự chuyển đoạn nghịch đảo giữa nhiễm sắc thể 9 và nhiễm sắc thể 22, t [9; 22]. Đó là trao đổi đoạn, trong đó một phần nhiễm sắc thể số 9 chứa gen ung thư c-abl được chuyển lên nhiễm sắc thể số 22 và kết hợp với gen BCR. Gen tổng hợp tinh bột BCR-ABL chịu trách nhiệm sản xuất protein bcr-abl tyrosine kinase.

protein bcr-abl có hoạt tính tyrosine kinase không được kiểm soát, làm mất tác dụng của sự tăng sinh tế bào, làm giảm sự bám dính của các tế bào bạch cầu vào tủy xương và bảo vệ tế bào khỏi chết tế bào theo chương trình [apoptosis].

CML xảy ra khi tế bào tiền thân tạo máu vạn năng bất thường bắt đầu sản xuất quá mức tế bào dòng tủy, hạt chủ yếu ở tủy xương, nhưng cũng ở các vị trí ngoại tủy [ví dụ lá lách, gan]. Mặc dù sự sản xuất dòng hạt chiếm ưu thế hơn, nhưng dòng tân sản bao gồm các hồng cầu, mẫu tiểu cầu, mô nô và thậm chí cả tế bào B, T. Các tế bào gốc bình thường được giữ lại và có thể xuất hiện sau khi thuốc ức chế dòng CML.

Không được điều trị, CML trải qua 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn mãn tính: Thời kỳ ủ bệnh ban đầu có thẻ từ 5-6 năm.

  • Giai đoạn tăng tốc: Điều trị thất bại, thiếu máu tăng dần, giảm tiểu cầu tiến triển hoặc tăng tiểu cầu, lách to hơn, sư phát triển dòng, tăng bạch cầu ưa baso máu, tăng blast tủy xương và máu [lên đến 19%].

  • Giai đoạn blast [chuyển cấp]: Tích lũy các blast ở các vị trí ngoại tủy [ví dụ xương, CNS, hạch, da], blast máu hoặc tủy tăng ≥ 20%

Giai đoạn blast dẫn đến các biến chứng tràn lan tương tự như bệnh bạch cầu cấp, bao gồm nhiễm khuẩn và chảy máu. Một số bệnh nhân tiến triển trực tiếp từ giai đoạn mạn tính đến giai đoạn blast.

Giảm bạch cầu trung tính thứ phát có thể là kết quả của việc sử dụng một số loại thuốc nhất định, thâm nhiễm tủy xương hoặc thay thế, nhiễm trùng hoặc phản ứng miễn dịch.

Các nguyên nhân phổ biến nhất bao gồm

  • Nhiễm trùng và phản ứng miễn dịch

  • Quá trình thâm nhiễm tủy xương

Giảm bạch cầu trung tính do thuốc là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây giảm bạch cầu. Thuốc có thể làm giảm quá trình sản sinh bạch cầu thông qua các cơ chế gây độc, đặc ứng hoặc quá mẫn; hoặc chúng có thể làm gia tăng sự phá hủy bạch cầu trung tính ngoại vi thông qua các cơ chế miễn dịch. Chỉ có cơ chế gây độc [ví dụ với phenothiazines] gây giảm bạch cầu trung tính liên quan đến liều. Các phản ứng đặc ứng là không thể đoán trước và xảy ra với nhiều loại thuốc, bao gồm các chế phẩm thuốc hoặc chiết xuất, và độc chất.

Giảm bạch cầu trung tính do thuốc do trung gian miễn dịch gây ra, được cho là phát sinh từ các loại thuốc hoạt động như hapten để kích thích sự hình thành kháng thể, thường kéo dài khoảng 1 tuần sau khi dừng thuốc. Nó có thể là kết quả của aminopyrine, propylthiouracil, penicillin, hoặc các kháng sinh khác.

Giảm bạch cầu trung tính nặng liên quan đến liều xảy ra có thể dự đoán được sau khi dùng thuốc chống hoặc xạ trị gây ức chế sản xuất tủy xương.

Thâm nhiễm tủy xương bởi lơ xê mi Tổng quan về lơ xê mi Lơ xê mi là ung thư của bạch cầu có liên quan đến tủy xương, bạch cầu máu ngoại vi, và các cơ quan như lách và các hạch. Nguy cơ mắc bệnh bạch cầu tăng lên ở bệnh nhân có Tiền sử tiếp xúc với... đọc thêm , u tủy Đa u tủy xương Đa u tủy xương là ung thư của tương bào mà sản xuất ra các globulin miễn dịch đơn dòng, xâm lấn và phá hủy xương lân cận. Các biểu hiện thông thường bao gồm đau xương, suy thận, tăng calci máu... đọc thêm , u lym phô Tổng quan về u lympho U lympho là một nhóm bệnh không đồng nhất gồm nhiều loại u khác nhau phát sinh từ hệ thống lưới nội mô và hệ bạch huyết. Các loại chính là u lympho Hodgkin và u lympho không Hodgkin [NHL- xem... đọc thêm , hoặc khối u di căn [ví dụ, ung thư vú Ung thư vú Ung thư vú thường bao gồm các tế bào vú trong các tuyến hay trong các thuỳ hầu hết các bệnh nhân có khối bất thường nhưng không biểu hiện triệu chứng mà phát hiện thông qua khám hoặc sàng lọc... đọc thêm , ung thư tuyến tiền liệt Ung thư tuyến tiền liệt Ung thư tuyến tiền liệt thường là ung thư biểu mô tuyến. Triệu chứng thường vắng mặt cho đến khi khối u tăng trưởng gây tiểu máu và/hoặc đái khó kèm theo đau. Gợi ý chẩn đoán khi thăm trực... đọc thêm ] có thể làm giảm sản xuất bạch cầu trung tính. Xơ tủy do khối u gây ra có thể làm trầm trọng thêm chứng giảm bạch cầu trung tính. Xơ tủy cũng có thể xảy ra do nhiễm trùng u hạt, bệnh Gaucher, và xạ trị.

Khiếm khuyết miễn dịch có thể gây giảm bạch cầu trung tính.Giảm bạch cầu trung tính tự miễn ở trẻ sơ sinh có thể xảy ra với sự không hòa hợp của kháng nguyên bạch cầu trung tính ở bào thai với mẹ liên quan đến việc kháng thể IgG chống lại bạch cầu trung tính thai nhi của mẹ qua nhau thai [thường là với kháng nguyên HNA-1] đi vào bào thai. Giảm bạch cầu tự miễn có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và có thể là nguyên nhân của giảm bạch cầu trung tính mạn tính vô căn. Xét nghiệm kháng thể kháng bạch cầu trung tính [miễn dịch huỳnh quang, ngưng kết hoặc đếm tế bào dòng chảy] không phải lúc nào cũng sẵn có hoặc đáng tin cậy.

Jun 27, 2010#12010-06-27T21:04

Chỉ số chuyển nhân là chỉ số tương quan giữa bạch cầu non và bạch cầu trưởng thành trong máu ngoại vi được biểu hiện bằng công thức sau CSCN = [Tuỷ bào + Hậu tuỷ bào + Bạch cầu đũa]/[ N + B + E ]. Bình thường tỉ lệ này là : 0,03 – 0,08 Ý nghĩa - CSCN chuyển trái [> 0,08]: Đây là biểu hiện tăng sinh của các tế bào trẻ do tuỷ xương bị kích thích tăng hoạt động để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. * Chuyển trái vừa phải: CSCN = 0,08 – 0,25 , các tế bào trẻ tăng vừa phải thường tăng bạch cầu đũa. Mức độ nhiễm khuẩn không nặng lắm và chức năng tuỷ xương hoạt động tốt. * Chuyển trái mạnh: Khi CSCN = 0,25 – 0,5 do tế bào trẻ tăng mạnh , máu ngoại vi xuất hiện nhiều bạch đũa, có thể cả hậu tuỷ bào và tuỷ bào. Thường là nhiễm khuẩn nặng, chức năng tuỷ bị rối loạn, khả năng biệt hoá của tế bào giảm. * Chuyển trái rất mạnh: CSCN = 0,5 – 1 hoặc hơn, thường là bệnh của cơ quan tạo máu, khả năng biệt hoá của tuỷ xương bị rối loạn. - CSCN chuyển phải [< 0,03]

* Giảm dưới 0,02 thường rất ít hay không có bạch cầu đũa, là biểu hiện của tuỷ xương bị ức chế.

Có thể không phải là số 1 nhưng là duy nhất.


Video liên quan

Chủ Đề