Thế nào là rút gọn câu cho ví dụ

Phần 2

Câu 1

TL : 

câu rút gọn là những câu nói mà trong quá trình nói chuyện hoặc viết chúng ta có thể lược bỏ một số thành phần của câu VD:Ban khen rằng: “ấy mới tài”.

 Giúp cho câu nói, câu văn của bạn gọn hơn. Có thể cung cấp đáp ứng những thông tin một cách nhanh chóng nhất.

+ Có thể tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.

Câu 2

Cầu đặc biệt là câu ko cấu tạo theo mao hình chủ ngữ vị ngữ

Loại câu

Tác dụng

Câu đặc biệt

Câu rút gọn

 “Có khi được trưng bày trong tủ kính,… dễ thấy. Nhưng cũng có khi… trong hòm.”

“Nghĩa là… công việc kháng chiến.”

Làm cho lời văn ngắn gọn, tránh lặp thừa.Ba giây… Bốn giây… Năm giây… Xác định, gợi tả thời gian.Lâu quá! Bộc lộ trạng thái cảm xúcMột hồi còi. Thông báo về sự có mặt của sự vật, hiện tượngLá ơi! Gọi đáp “Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!”; “Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.”Làm cho lời văn ngắn gọn, tránh lặp thừa. 
 

Câu 3

Mở rộng câu là thêm thành phần phụ cho câu, nhằm cụ thể hoá, chi tiết hoá sự diễn đạt.

Dùng cụm C – V làm thành phần câu là một trong những cách mỏ rộng câu.

Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.

Ví dụ: Cách mạng tháng Tám thành công đem lại độc lập, tự do cho dân tộc.

– Chủ ngữ: Cách mạng tháng Tám thành công (chủ ngữ có kết cấu cụm C — V), trong đó:

+ Chủ ngữ: Cách mạng tháng Tám.

+ Vị ngữ: Thành công.

– Vị ngữ: Đem lại độc lập, tự do cho dân tộc.

Ở ví dụ này, ta thấy: Đây là câu có chủ ngữ là cụm C -V.

Câu 4

1. Khái niệm liệt kê

Theo SGK liệt kê là sắp xếp, nối tiếp nhau các từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau nhằm diễn tả các khía cạnh hoặc tư tưởng, tình cảm được đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc hơn đến với người đọc, người nghe.

Như vậy, phép liệt kê có thể thấy trong nhiều văn bản khác nhau. Để nhận biết có phép liệt kê được sử dụng có thể thấy trong bài viết có nhiều từ hoặc cụm từ giống nhau, liên tiếp nhau và thông thường cách nhau bằng dấu phẩy “,” hoặc dấu chấm phẩy “;”.

Để hiểu rõ hơn các bạn nên xem các ví dụ phép liệt kê bên dưới nhé.

2. Các kiểu liệt kê

– Dựa vào cấu tạo chia ra thành:

+ Liệt kê theo từng cặp.

+ Liệt kê không theo từng cặp.

– Dựa vào ý nghĩa chia ra thành:

+ Liệt kê tăng tiến

+ Liệt kê không theo tăng tiến.

3. Ví dụ về biện pháp liệt kê

Nhận biết phép liệt kê không khó nhưng phân loại chúng phải cần thêm kĩ năng. Hãy xem thêm ví dụ để hiểu hơn biện phép này nhé.

– Ví dụ về liệt kê theo từng cặp:

Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loài hoa đẹp nào là hoa lan với hoa cúc, hoa mai với hoa đào, hoa hồng và hoa ly.

Cũng với ví dụ trên ta sẽ liệt kê không theo từng cặp:

Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loài hoa đẹp nào là hoa lan, hoa cúc, hoa mai, hoa đào, hoa hồng, hoa ly.

Dựa theo cấu tạo có thể tìm ra phép liệt kê đang sử dụng, rất dễ dàng.

– Ví dụ về liệt kê tăng tiến

Gia đình em gồm có nhiều thành viên gắn bó với nhau gồm có em gái, em, anh trai, bố, mẹ và ông bà.

Đây là phép liệt kê tăng tiến, thứ tự trong phép liệt không thể đảo lộn.

– Ví dụ về liệt kê không tăng tiến

Trên con đường trung tâm có rất nhiều loại phương tiện khác nhau như xe ô tô, xe đạp, xe tải, xe cứu thương đang chạy ngược xuôi.

Trong ví dụ các thứ tự các loại xe có thể thay đổi mà không làm thay đổi ý nghĩa câu.

Phần 3

Câu 1

*Bố cục

- Mở bài: Nêu luận điểm cần được chứng minh

- Thân bài: nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn 

- Kết bài: nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần Kết bài nên hô ứng với lời văn phần mở bài

Câu 2

Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý 

Bước 2: Lập dàn bài

*Bố cục ba phần:

- Mở bài:

  + Giới thiệu vấn đề cần giải thích hoặc giới thiệu câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao, câu văn,...

  + Nêu nội dung của nó.

- Thân bài:

+ Giải thích vấn đề (luận điểm) 

+ Giải thích các từ ngữ, khái niệm

- Kết bài: Nhấn mạnh ý nghĩa của vấn đề vừa làm sáng tỏ

Bước 3: Viết bài 

Bước 4: Kiểm tra lại bài viết

Bạn đã biết về khái niệm câu rút gọn là gì hay chưa? Cách dùng câu rút gọn như thế nào cho hợp lý. Những điều gì cần lưu ý khi sử dụng câu rút gọn. Bài viết này sẽ nêu ra định nghĩa cho bạn đọc biết về khái niệm câu rút gọn là gì? Và một vài ví dụ về câu rút gọn.

Câu rút gọn là gì? Khái niệm về câu rút gọn

Câu rút gọn là khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. Các thành phần có thể lược bỏ như chủ ngữ, vị ngữ, hoặc cả chủ ngữ và vị ngữ,… Tuỳ theo hoàn cảnh, mục đích nói của câu mà ta có thể lược bỏ những thành phần phù hợp.

Ví dụ về câu rút gọn:

Câu rút gọn chủ ngữ:

VD: A nói với B: – Sáng mai đi chơi nhé.

Câu ” Sáng mai đi chơi nhé” là câu rút gọn. Thành phần bị rút gọn là chủ ngữ.
Câu đầy đủ là: Sáng mai tớ với cậu đi chơi nhé.

Câu rút gọn vị ngữ:

VD: A hỏi nhóm bạn: – Sáng mai ai đi chơi công viên không?

B,C đồng thanh: Mình.

Câu “Mình” là câu rút gọn thành phần vị ngữ.
Câu đầy đủ là: Sáng mai mình đi chơi công viên.

Câu rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ:

VD: A nói với B: -Bao giờ cậu về quê?

B: Cuối tuần này.

Câu: “Cuối tuần này” là câu rút gọn thành phần trạng ngữ.
Câu đầy đủ: Cuối tuần này mình sẽ về quê.

Mục đích của câu rút gọn

Việc lược bỏ một số thành phần của câu để tạo thành câu rút gọn nhằm mục đích: làm cho câu trở nên gọn hơn. Làm cho thông tin nhanh, ngoài ra còn tránh lặp với những từ ngữ đã sử dụng trong câu trước đó. Những câu ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người tham gia hội thoại. (Lược bỏ chủ ngữ)

Thế nào là rút gọn câu cho ví dụ
Câu rút gọn là gì? Cách dùng câu rút gọn

Cách dùng câu rút gọn

Khi rút gọn câu cần lưu ý những điều sau:

  • Tránh, không làm cho người đọc, người nghe hiểu sai ý nghĩa hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.
  • Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã, mang lại ấn tượng xấu cho người đọc, người nghe.
  • Tuỳ vào hoàn cảnh nói, mà xác định có hoặc không nên dùng câu rút gọn. 
  • Không sử dụng bừa bãi câu rút gọn.

Hiện nay, khi học bài rút gọn câu lớp 7, vẫn còn nhiều bạn hay nhầm lẫn giữa câu rút gọn và câu đặc biệt. 

Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt

  • Lược bỏ một số thành phần của câu đầy đủ ( chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc cả chủ ngữ và vị ngữ) là câu rút gọn.
  • Còn câu đặc biệt được cấu tạo từ 1 từ hoặc 1 ngữ, không xác định được chủ ngữ, vị ngữ của câu.
  • Câu đặc biệt có hình thức cấu tạo giống câu rút gọn ( đều hình thành từ 1 từ hoặc 1 cụm từ). Nhưng không phải là câu rút gọn. Bởi trong câu đặc biệt không có thành phần nào bị lược bỏ ( từ câu đầy đủ) như câu rút gọn.

Ví dụ:

VD1: Tùng tùng tùng! Tiếng trống tường báo hiệu giờ ra chơi đã đến, học sinh khắp các lớp ùa ra sân như ong vỡ tổ.

Trong đó “Tùng tùng tùng” là câu đặc biệt có tác dụng liệt kê, thông báo về sự tồn tại của tiếng trống trường. Không xác định được thành phần của câu cũng như trong câu không có thành phần nào bị lược bỏ.

VD2: Hôm nay phải đi học.

Đây là câu rút gọn, lược bỏ thành phần chủ ngữ. “Phải đi học” là vị ngữ.

Câu đầy đủ: Hôm nay tôi phải đi học. Thêm chủ ngữ “tôi” để tạo thành câu đầy đủ.

Trên đây, ruaxetudong.org đã chia sẻ về khái niệm Câu rút gọn là gì? Mục đích, tác dụng của câu rút gọn. Cách dùng câu rút gọn và cách phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt. Hi vọng thông tin mình chia sẻ sẽ giúp ích được nhiều cho các bạn trong quá trình học tập.

Câu rút gọn là gì? Câu rút gọn được dịch với tên trong tiếng Anh là gì? Các loại câu rút gọn và ví dụ về câu rút gọn?

Chỉ diễn đạt một ý trong mỗi câu. Những câu dài, phức tạp thường có nghĩa là bạn không chắc chắn về những gì bạn muốn nói. Các câu ngắn hơn cũng tốt hơn để truyền đạt thông tin phức tạp; chúng chia nhỏ thông tin thành các đơn vị nhỏ hơn, dễ xử lý hơn. Những câu có mệnh đề phụ thuộc và ngoại lệ khiến khán giả bối rối khi đánh mất điểm chính trong một rừng từ. Chống lại sự cám dỗ để đặt mọi thứ trong một câu; chia nhỏ ý tưởng của bạn thành các phần và đặt mỗi ý thành chủ đề của câu riêng.

Việc luyện viết đơn giản bắt đầu bằng việc học cách viết các câu rút gọn. Nhận được một ý tưởng hoàn chỉnh với ít từ hơn cho phép bạn ngắn gọn và trực tiếp, đồng thời cải thiện khả năng đọc câu chuyện của bạn. Vậy câu rút gọn là gì? Các loại câu rút gọn? Ví dụ về câu rút gọn? Hãy tìm hiểu nội dung này trong bài viết dưới đây:

Thế nào là rút gọn câu cho ví dụ

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

1. Câu rút gọn là gì? 

Trong một đoạn văn hoặc một bài văn thì không khó để có thể bắt gặp được câu rút gọn. Những câu mà trong quá trình nói hoặc viết bạn có thể lược bỏ một số thành phần của câu để câu trở nên ngắn gọn hơn thì được nhận định là loại câu rút gọn. Tùy theo hoàn cảnh, mục đích nói hay viết mà chúng ta có thể lược bỏ những thành phần sao cho phù hợp. Tuy nhiên cần đảm bảo đúng nội dung cần truyền đạt và câu văn không trở nên cộc lốc, thiếu lịch sự.

Câu rút gọn là khối cơ bản của văn học. Một nhà văn cẩn thận thủ công từng câu để truyền đạt một ý tưởng hoặc thể hiện một suy nghĩ. Việc xâu chuỗi các dòng độc lập này lại với nhau cho phép bạn tạo ra một câu chuyện rõ ràng, hấp dẫn. Đây là những lý do để viết những câu rút gọn:

Các câu rút gọn cung cấp một đường dẫn trực tiếp đến điểm chính của bạn. Đường đi ngắn nhất giữa hai vật là một đường thẳng. Hãy nghĩ về tiên đề đó khi bạn viết. Một câu dài dòng sẽ khiến người đọc mất tập trung và chôn vùi điểm chính của bạn dưới những từ không cần thiết.

Các câu rút gọn cải thiện khả năng đọc. Cho dù bạn đang viết một cuốn tiểu thuyết, một truyện ngắn hay một tác phẩm học thuật, bạn có thể làm cho bài viết của mình dễ tiếp cận hơn bằng những câu rút gọn. Khi các câu rút gọn, khán giả có thể dễ dàng hiểu được cốt truyện của bạn. Khi người đọc phải xem qua các dòng nhiều lần để nắm bắt được khái niệm, bạn có nguy cơ đánh mất chúng hoàn toàn.

Các câu rút gọn là nổi bật hơn. Bạn không cần phải viết những câu dài, phức tạp để tạo ra tác động. Học cách lập ý trong một dòng ngắn gọn, sắc nét là điều quan trọng đối với mọi nhà văn. Khi bạn học cách giảm bớt việc sử dụng từ thừa và viết một câu, kỹ năng viết tổng thể của bạn sẽ được cải thiện.

Những câu rút gọn giúp bạn không phải suy nghĩ quá nhiều. Thông thường, khi người viết đang nhìn chằm chằm vào một trang giấy trắng và băn khoăn không biết viết gì, rất có thể họ đã suy nghĩ quá nhiều về những gì họ đang muốn nói. Khi đối mặt với sự cản trở của người viết, một cách tiếp cận là lùi lại và nghĩ cách truyền đạt quan điểm của bạn theo cách đơn giản nhất.

Truyền đạt quan điểm của bạn chỉ trong một vài từ là một kỹ năng mà mọi nhà văn thành công nên thành thạo. Làm theo chín mẹo viết sau đây để tạo ra một câu ngắn tạo thành một tuyên bố:

– Khởi đầu nhỏ. Câu đầu tiên của câu chuyện cần tạo ra sự hấp dẫn khiến khán giả muốn tiếp tục đọc. Giữ câu đầu tiên này và ngay cả câu thứ hai của bạn, ngắn gọn để làm cho nó hấp dẫn và thu hút người đọc.

– Nghĩ về những gì bạn đang cố gắng nói. Đảm bảo rằng mọi từ đều đóng góp vào ý nghĩa của câu. Giữ cho điểm chính của bạn ở phía trước và trung tâm và hỗ trợ nó bằng các từ có liên quan đến thông điệp của bạn.

– Giảm số lượng từ của bạn. Mỗi từ trong một câu đều cần thiết cho điểm chính của bạn. Nếu bạn có một câu quá dài, nó có thể cảm thấy khó hiểu. Nhìn vào những gì bạn có thể cắt bỏ để tạo ra một thông điệp mạch lạc và trôi chảy.

– Chia các câu dài thành hai hoặc nhiều dòng. Nếu bạn có một câu cảm thấy quá dài, hãy xem nó chứa bao nhiêu mệnh đề độc lập.

– Nếu một câu liên quan đến polysyndeton – việc sử dụng lặp đi lặp lại việc phối hợp các liên từ để kết nối các mục khác nhau trong một câu – hãy thử thay thế các liên từ bằng dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy. Hoặc, chỉ cần chia nhỏ suy nghĩ thành hai câu khác nhau.

– Sử dụng giọng nói chủ động. Khi viết, hãy sử dụng giọng nói chủ động. Nói cách khác, khi viết một câu, hãy đặt chủ ngữ lên trước và để chủ ngữ thực hiện một hành động. Đó là cách trực tiếp nhất để viết một câu. Giọng bị động, khi một hành động xảy ra với một chủ thể, tạo ra những câu cụt lủn sử dụng nhiều từ hơn.

– Bỏ những từ thừa. Mọi người thường viết những từ và cụm từ thừa. Ví dụ: “Theo ý kiến ​​của tôi, tôi nghĩ” có thể chỉ đơn giản là “Tôi nghĩ” và “sự gần gũi” thay vào đó có thể chỉ là “gần”.

– Mất từ ​​ngữ lông tơ. Các nhà văn thường bao gồm những từ không cần thiết trong một câu, như trạng từ và bổ ngữ. Nhìn qua từng dòng để tìm những từ điền vào. “Tôi hoàn toàn biết ý bạn” có thể trở thành “Tôi hiểu ý bạn”. Nếu bạn sử dụng các từ “thực sự” hoặc “hoàn toàn”, rất có thể bạn không cần chúng.

– Viết câu một từ và hai từ. Trong một số tình huống văn học nhất định, chẳng hạn như khi bạn viết lời thoại của nhân vật, theo phong cách có thể chấp nhận được là cực kỳ ngắn gọn và viết các câu có một hoặc hai từ. Nghiêm túc. Thử nó.

– Xem lại bài làm của bạn để biết độ dài câu. Khi bạn đã hoàn thành bản nháp đầu tiên của mình, hãy tự chỉnh sửa câu chuyện của mình và xem lại từng câu. Xem lại bài làm của bạn có thể giúp bạn bắt được những từ thừa. Một dòng dài không phải là xấu, nhưng một cuốn sách chứa đầy chúng sẽ khiến câu chuyện của bạn bị đè nặng. Bắt đầu rút ngắn câu để tạo ra những suy nghĩ rõ ràng, ngắn gọn. Trước khi bạn biết điều đó, việc viết những câu ngắn sẽ đến một cách tự nhiên.

2. Câu rút gọn được dịch với tên trong tiếng Anh là gì?

Câu rút gọn được dịch với tên trong tiếng Anh là: “Shortened sentence”.

3. Các loại câu rút gọn và ví dụ?

Một câu rút gọn là một câu cơ bản có một mệnh đề độc lập – một ý nghĩ hoàn chỉnh có thể tự đứng vững. Có nhiều loại câu đơn giản khác nhau dựa trên số lượng chủ ngữ và động từ trong mệnh đề. Câu rút gọn sẽ giúp câu văn ngắn gọn và súc tích hơn nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin bạn muốn truyền đạt đến người đọc, người nghe. Câu rút gọn được chia thành 3 kiểu phố biến là: rút gọn chủ ngữ, rút gọn vị ngữ, rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ. Để có thể hiểu rõ hơn về những kiểu rút gọn này, hãy tham khảo ngay những ví dụ sau:

– Câu rút gọn bộ phận chủ ngữ

Hiểu đơn giản là câu đã được thu gọn chủ ngữ khi sử dụng. Ví dụ:

A: Mấy giờ bạn đi học?

B: 8 giờ

Ở đây, trong câu trả lời của B thành phần chủ ngữ đã bị rút gọn. Câu trả lời đầy đủ sẽ phải là: “8 giờ tớ đi học”

–  Câu rút gọn bộ phận vị ngữ

Là câu mà thành phần vị ngữ đã bị rút ngắn khi giao tiếp. Ví dụ:

A: Sáng nay ai là người đi vào sau mà không đóng cổng?

B: Chị

Trong câu trả lời của B chỉ được giữ lại phần chủ ngữ, vị ngữ bị lược bỏ. Câu đầy đủ sẽ là: “Chị là đi vào sau mà không đóng cổng nhé”.

– Câu rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ

Là những câu mà cả thành phần chủ ngữ, vị ngữ đều bị lược bỏ. Ví dụ:

A: Cậu thường thức dậy vào lúc mấy giờ?

B: 6 giờ sáng

Trong câu trả lời của B ở ví dụ trên thì cả thành phần chủ ngữ và vị ngữ đều được lược bỏ, chỉ phần trạng ngữ là được giữ lại. Câu đầy đủ là: “ 6 giờ sáng tớ sẽ thức dậy”.

Khi rút gọn câu cần chú ý:

– Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói

Ví dụ: Sáng chủ nhật, trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui. Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.

Trong đoạn trên các câu: “Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.” là những câu bị rút gọn thành phần chủ ngữ. Những việc rút gọn này làm cho câu văn trở nên khó hiểu, người đọc, người nghe sẽ không thể hiểu được nghĩa của câu văn.

– Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã

Ví dụ:

– Mẹ ơi, hôm nay con được một điểm 10.

– Con ngoan quá! Bài nào được điểm 10 thế?

– Bài kiểm tra toán.

Trong ví dụ trên câu: “Bài kiểm tra toán” đã không thể hiện thái độ lễ phép với mẹ. Cần phải thêm các từ ngữ thể hiện thái độ lễ phép như: Bài kiểm tra toán mẹ ạ.