Trái sung còn gọi là gì năm 2024

Nguồn gốc xuất xứ Quả sung (hay còn gọi là quả sấu), là loại quả có xuất xứ từ châu Á và châu Phi. Loại quả này có hình dạng giống như những trái sấu thường thấy, có màu đỏ tươi hoặc hơi nâu, và phần vỏ bên ngoài có chứa một số hạt nhỏ.

Trái sung còn gọi là gì năm 2024

  1. Giá trị dinh dưỡng

    Trong 100g quả sung tươi, có khoảng 74 kcal. Cùng khối lượng, quả sung sấy khô chứa đến 249 kcal. Nguyên nhân là vì lượng nước bên trong quả sung đã mất trong quá trình sấy, trong khi đường trong quả lại cô đặc hơn.

    Trái sung là nguồn cung cấp carbohydrate và chất xơ lành mạnh. Đồng thời, thành phần dinh dưỡng của nó cũng chứa rất ít chất béo, natri và cholesterol. Ngoài ra, quả sung còn chứa magie, kali, vitamin K, vitamin B6 và đồng có lợi cho sức khỏe.

    Trái sung còn gọi là gì năm 2024

    1. Tác dụng của quả sung đối với sức khỏe

      Tăng cường sức khỏe hệ tiêu hóa

      Nếu thắc mắc quả sung có tác dụng gì? Bạn sẽ không thể bỏ qua tác dụng của quả sung muối đối với hệ tiêu hóa và đường ruột. Chất xơ trong quả sung giúp cải thiện chức năng tiêu hóa, giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn dễ dàng hơn, tránh tình trạng đầy hơi.

      Trái sung còn gọi là gì năm 2024

      Cải thiện sức khỏe mạch máu và tim

      Sung giúp cải thiện huyết áp là một công dụng của quả sung mà ít người biết. Chiết xuất từ quả sung cho thấy khả năng hạ huyết áp và thiện sức khỏe tim mạch ở động vật.

      Nguyên nhân là nhờ hàm lượng kali dồi dào trong quả sung có thể giúp điều chỉnh huyết áp. Trong khi đó, lượng chất xơ cao trong quả sung có thể giúp đào thải natri dư thừa ra khỏi cơ thể.

      Trái sung còn gọi là gì năm 2024

      Tăng mật độ xương

      Quả sung là một nguồn cung cấp canxi và kali dồi dào. Một chế độ ăn giàu hai loại khoáng chất này sẽ cải thiện mật độ xương. Từ đó, thêm trái sung vào thực đơn ăn uống lành mạnh sẽ góp phần ngăn ngừa loãng xương.

      Trong mâm ngũ quả ngày Tết bao giờ cũng có thêm một chùm quả sung. Theo quan niệm dân gian, sung là loại cây (quả) cảnh mang ý nghĩa văn hóa tâm linh, tượng trưng cho sự sung mãn, tròn đầy.

      Mấy năm gần đây Tết năm nào chị Phượng – Hà Đông, Hà Nội cũng cố tìm mua cho gia đình 1 chùm sung về thờ vào mâm ngũ quả. Tết năm nay, chị Phượng cho biết mình phải mua 70 nghìn đồng 1 chùm sung. Vì thiếu chùm sung thì mâm ngũ quả sẽ mất đẹp và quan niệm sung là sung túc nên dù đắt chị vẫn mua 2 chùm.

      Không chỉ riêng chị Phượng, chị Ngô Thị Mai – Chương Mỹ, Hà Nội khoe gia đình chị có cây sung và 5, 6 năm nay đều dành để bán dịp Tết. Tuy nhiên, năm nay vào gần cuối năm thì sung lại không được đậu nhiều như mọi năm nên bán không được nhiều. Tết năm 2021, cây sung tẻ của nhà chị cho chùm to, quả đẹp bán được hơn 3 triệu đồng. Bình thường, 1 cân sung bán 15 nghìn đồng/kg. Nhưng ngày Tết chùm sung đẹp có thể bán cả tiền trăm.

      BSCK II Huỳnh Tấn Vũ – Bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở 3, TP.HCM cho biết cây sung được hiểu theo nghĩa là “sung túc”, do đó được cho là hợp phong thuỷ mùa tết, trái thì được bày trên mâm ngũ quả, cây sung với quả chùm để làm cảnh được nhiều người ưa thích.

      Trái sung còn gọi là gì năm 2024
      Quả sung có ý nghĩa sung túc, chữa bệnh.

      Tên khoa học: Ficus glomerata Roxb. Họ: Moraccae (Dâu tằm). Hầu như tất cả các bộ phận của cây sung đều được sử dụng, như lá, quả, nhựa và vỏ sung. Trong nhựa sung chứa các thành phần như bergenin, lupeol acetat và β – sitosterol.

      Cây sung còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân. Lá sung non dùng để ăn, thường để gói nem. Quả sung cũng dùng để ăn.

      Theo TS Phạm Việt Hoàng – Nguyên Phó Giám đốc BV Tuệ Tĩnh, Học viện Y học cổ truyền Trung ương, trong đông y quả sung ngọt có vị ngọt, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, trừ ho, cầm máu, trừ lỵ và nhuận phế. Quả khi chín ngọt, phơi khô có vị ngọt như chà là.

      TS Hoàng cho biết trên thế giới nhiều quốc gia dùng quả sung chữa bệnh. Ví dụ như tại Ấn Độ người ta dùng quả sung ngọt để giải khát và bổ dưỡng. Người Trung Quốc dùng làm thuốc chữa táo bón, viêm ruột, hầu họng sưng đau, bổ dạ dày, giải độc. Sung ngọt còn dùng chế biến thành mứt ăn bổ huyết.

      Theo y học hiện đại, trong 100g quả sung có chứa các chất sau: Protein 1g, chất béo 0,4g, đường 12,6g, Ca 49mg, P 23mg, Fe 0,4mg, caroten 0,05mg, vitamin B1 0,04mg, B2 0,03mg, PP 0,3mg và C 1mg.

      Trong 100g lá sung tươi có các thành phần sau: nước 75,0g, protein 3,4g, lipid 1,4g, cellulose 4,8g, dẫn xuất không protein 12,3g, khoáng toàn phần 3,1g.

      Người dân có thói quen sử dụng quả sung muối ăn như cà muối, luộc ăn với nước chấm hoặc kho. Lá sung non có thể ăn sống như rau, lộc sung dùng gói nem. Quả còn xanh dùng cầm tiêu chảy. Quả sung và lá non ăn giúp lợi sữa cho sản phụ.

      Đặc biệt, nhựa sung là một vị thuốc rất quý để chữa bệnh nhức đầu và một số bệnh ngoài da (chốc, nhọt, sưng đau, tụ máu). Rễ sung dược dùng chữa lỵ, nhựa rễ cây dùng chữa tiêu khát hay còn gọi là bệnh đái tháo đường ngày nay.

      BS Huỳnh Tấn Vũ cũng giới thiệu thêm một số bài thuốc từ quả sung.

      Dùng sung để trị mụn nhọt, sưng đau: lấy nhựa sung tươi, bôi trực tiếp vào mụn nhọt mới lên hoặc nơi chốc lở, sưng đau, ngày bôi 2 – 3 lần; hoặc dùng lá sung non, giã nát với nhựa sung rồi đắp vào mụn nhọt sưng, đỏ, nóng, đau, ngày vài lần. Lá sung chữa mất sữa: lá sung bánh tẻ, lá mít bánh tẻ, lá mơ tam thể, mỗi thứ 30g, sắc uống, ngày một thang, chia hai lần uống, trước bữa ăn.

      Quả sung trị chốc lở đầu ở trẻ em: quả sung chín, giã nát, đắp vào nơi bị bệnh, để khoảng 1,5 - 2 giờ bỏ ra. Dùng nước sắc bạc hà rửa sạch mụn lở. Tiếp theo dùng hạt nhãn đốt cháy, tán bột mịn, rắc đều vào nơi lở loét. Ngày làm một lần.Hoặc dùng vỏ tươi cây sung, sài đất tươi mỗi thứ 50g, lá trầu không 30g, bồ kết 20g sắc nước gội. Ngày một lần.

      Trong sách Bách gia trân tàng, Hải Thượng Lãn Ông dùng lá sung tật nấu nước cho uống và xông rửa mặt chữa trên mặt bị nổi từng cục u nhỏ sưng đỏ.