Xếp hạng toàn đoàn nếu điểm bằng nhau thì xét như thế nào

Tại Điều 21 Thông tư 23/2018/TT-BGDĐT về Điều lệ Hội thao giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định cách tính kết quả như sau:

1. Điểm thi một số hiểu biết chung về quốc phòng và an ninh

Điểm thi tính theo thang điểm 10, điểm lẻ cho từng câu phụ thuộc vào số câu hỏi và kết cấu đề thi do Ban tổ chức quy định. Thí sinh có hành động gian lận trong khi thi như: sử dụng tài liệu, điện thoại trong phòng thi...tùy theo lỗi nặng, nhẹ sẽ bị đánh dấu bài hoặc bị truất quyền dự thi.

2. Điểm thi đội ngũ từng người không có súng

Tính theo thang điểm 10, làm thiếu 1 bước trừ 1 điểm, mỗi khẩu lệnh hoặc động tác sai trừ 0,5 điểm.

3. Điểm thi động tác đội ngũ tiểu đội

Hoàn thành môn thi toàn đội [đoàn] được 10 điểm, trong đó: hành động của người chỉ huy 3 điểm, hành động của toàn đội 7 điểm; mỗi khẩu lệnh sai trừ 0,5 điểm, mỗi động tác chỉ huy sai trừ 0,5 điểm, chỉ huy làm thiếu một bước trừ 1 điểm, mỗi thí sinh thực hành sai một động tác trừ 0,5 điểm, thí sinh không được thi do mang mặc sai trang phục trừ 0,5 điểm.

4. Điểm thi kỹ thuật cấp cứu và chuyển thương [Phụ lục II]

Tính thời gian và được quy đổi ra thang điểm 10 để tính thành tích; thí sinh sẽ bị cộng thêm thời gian trong những trường hợp sau: bỏ quên 01 trang bị khi vận động về đích cộng 10 giây; băng bó sai động tác, làm tụt băng, nẹp cố định sai quy cách, mỗi lỗi cộng 05 giây.

5. Điểm thi kỹ thuật mắc tăng võng [Phụ lục IV]

Tính thời gian và được quy đổi ra thang điểm 10 để tính thành tích; nội dung cơ bản nút buộc phải theo phương pháp buộc dắt từ dưới lên, võng chắc chắn, tăng phải căng và cao; mọi thứ sắp xếp đúng vị trí, đúng kỹ thuật và thứ tự các bước; thí sinh sẽ bị cộng thêm thời gian trong những trường hợp sau: làm trước khi có hiệu lệnh, thiếu trang bị, mỗi lỗi cộng 30 giây; mỗi lỗi về kỹ thuật cộng 15 giây; trường hợp 2 đội bằng điểm nhau thì đội nào có thời gian thấp hơn, đội đó được xếp trên.

6. Điểm thi tháo, lắp súng tiểu liên AK ban ngày [Phụ lục II]

Tính thời gian tháo, lắp nhanh nhất và được quy đổi ra thang điểm 10 để tính thành tích; thí sinh sẽ bị cộng thêm 05 giây trong những trường hợp sau: tháo, lắp không đúng động tác, xếp đặt không đúng thứ tự; không khám súng trước khi tháo; không tháo rời khóa nòng ra khỏi bệ khóa nòng; không kiểm tra chuyển động của súng khi lắp xong nắp hộp khóa nòng. Thí sinh tự ý tháo, lắp khi chưa có lệnh của Ban giám khảo hoặc báo cáo “xong” khi chưa kết thúc động tác cuối cùng thì tùy lỗi nặng, nhẹ mà Ban giám khảo nhắc nhở, cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu.

7. Điểm thi các tư thế, động tác cơ bản vận động trong chiến đấu [Phụ lục II]

Tính thời gian vận động nhanh nhất và được quy đổi ra thang điểm 10 để tính thành tích; thí sinh sẽ bị cộng thêm 02 giây trong những trường hợp sau: mỗi lần chạm dây, cọc, chân chạm đất khi qua cầu hẹp, đầu chạm hàng rào, sai động tác vận động, làm đổ cọc, đứt dây.

8. Điểm thi ném lựu đạn xa trúng đích

a] Lựu đạn rơi trúng vòng nào được tính điểm vòng đó; thứ tự điểm từ vòng tâm [có đường kính 1m] đến vòng ngoài cùng [có đường kính 4m] là: 10, 9, 8, 7, 6, 5, 4 [điểm]; lựu đạn rơi giữa vạch được tính điểm vạch trong; tổng 5 quả ném cộng lại chia bình quân tính theo thang điểm 10;

b] Lựu đạn rơi ở ngoài lăn vào không được tính điểm. Khi ném, không để bất kỳ bộ phận nào của người và trang bị chạm vào vạch giới hạn, nếu vi phạm thì quả ném đó được tính là 0 điểm. Khi được lệnh ném, nếu để lựu đạn rơi bên ngoài vạch giới hạn coi như đã ném và quả ném đó được tính là 0 điểm;

c] Thí sinh nào có số điểm cao hơn xếp hạng trên, nếu bằng nhau thì thí sinh nào có thời gian ném thấp hơn xếp hạng trên, nếu vẫn bằng nhau thì xếp đồng hạng.

9. Điểm thi bắn súng tiểu liên AK

a] Điểm thi bắn súng căn cứ vào điểm chạm trên bia, đạn bắn vào giữa vạch được tính điểm vạch trong, cộng điểm chạm của 3 viên để tính điểm. Khi bắn nhầm coi như đã bắn ra ngoài, thí sinh có bia bị bắn nhầm được tính điểm 3 viên có điểm chạm cao nhất [được quy đổi sang thang điểm 10]. Người bắn nhầm không được tính điểm;

b] Thí sinh nào có số điểm cao hơn xếp hạng trên, nếu bằng nhau thì thí sinh nào có nhiều điểm chạm ở vòng trong cao hơn xếp hạng trên, nếu vẫn bằng nhau thì xếp đồng hạng.

10. Điểm thi chạy vũ trang 800 m, có vác súng tiểu liên AK [Phụ lục VIII]

Tính thời gian và được quy đổi ra thang điểm 10 để tính thành tích; thí sinh sẽ bị cộng thêm 05 giây trong những trường hợp sau: xuất phát trước khi có hiệu lệnh, chạy sai đường chạy, rơi trang bị; thí sinh sẽ bị truất quyền thi đấu khi có hành động cố tình ngăn cản thí sinh khác trên đường chạy; thí sinh sẽ không được tính điểm nếu bỏ đường chạy.

Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.

Trân trọng!

[1]

BÀI:



BA MÔN QUÂN SỰ PHỐI HỢP


PHẦN 1. Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY

1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:


Nhằm huấn luyện và trang bị cho sinh viên những nội dung cơ bản về quytắc, điều lệ thi đấu ba môn quân sự phối hợp nhằm tăng cường sức khoẻ, gópphần hồn thiện các tố chất thể lực như: Nhanh, mạnh, bền, khéo, làm cơ sởthuận lợi cho sinh viên tham gia vào lực lượng vũ trang làm nhiệm vụ bảo vệ Tổquốc.


2. Yêu cầu:


- Nắm được cách tổ chức, phương pháp luyện tập và thi đấu ba mơn qnsự phối hợp.


- Luyện tập tích cực từ dễ đến khó và thuần thục các mơn thi đấu. II. NỘI DUNG, TRỌNG TÂM VÀ THỜI GIAN:


1. Nội dung


- Điều lệ chung. - Quy tắc thi đấu2. Trọng tâm


Quy tắc thi đấu của 3 môn quân sự. 3. Thời gian:



Tổng thời gian toàn bài: 04 tiết.- Giảng nguyên tắc chung: 01 tiết.


- Thực hành: 150 phút


III. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP1. Tổ chức:


- Lấy lớp học làm đơn vị giảng dạy.


- Từng người trong đội hình của tổ để luyện tập. 2. Phương pháp:


- Đối với giảng viên:


Giảng dạy tại thực địa, trên cơ sở lý thuyết và thực hành giới thiệu 3 mônquân sự phối hợp.


- Đối với sinh viên


Nghe kết hợp quan sát để nắm nội dung, từng người trong đội hình tổluyện tập.


IV. ĐỊA ĐIỂM:


Tại sân vận động của Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Hà Nội 2. V. VẬT CHẤT BẢO ĐẢM


- Đối với giảng viên:



Giáo viên, kế hoạch bài giảng, vật chất súng AK, biển đeo, trang phục,lựu đạn.


- Đối với sinh viên:


Vở ghi chép, súng AK, lưu đạn gang, cờ, trang phục, biển đeo có số. VI. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

[2]

II. NỘI DUNG BÀI GIẢNG


Nội dung bài giảng Thờigian của giáo viênHoạt động của học sinhHoạt động


I. ĐIỀU LỆ CHUNG 90’ - Giảng dạy


nội dungtheo từngphần, dùng


phươngpháp phân


tích, diễngiải chứng


minh kếthợp với thực


hành thaotác.



- Tập trungchú ý nghegiảng, ghi


chép đầyđủ nộidung bài


học.1. Đặc điểm và điều kiện thi đấu.


a. Đặc điểm


- Thi đấu ba môn thể thao quân sự phối hợp[thể thao quốc phòng] được tiến hành theo cácbài tập nằm trong chương trình giáo dục quốcphịng, mục đích của thi đấu ba môn thể thaoquân sự phối hợp là giáo dục cho học sinh, sinhviên có ý chí quyết tâm giành thắng lợi, rènluyện kỹ năng, kỹ sảo, khả năng thực hiện cácbài tập đa dạng, sức chịu đựng cường độ thể lựcvà sự căng thẳng về tâm lý trong quá trình thiđấu thể thao.


- Thi đấu ba môn quân sự phối hợp là mộttrong những hình thức để xác định chất lượnghuấn luyện thể lực và tình hình hoạt động thểthao của nhà trường. Để thi đấu đạt kết quả tốt,học sinh, sinh viên phải luyện tập và hoàn thànhnhững yêu cầu về chỉ tiêu rèn luyện quy địnhcho các lứa tuổi và đối tượng.


- Phát vấnnêu câu hỏiđể học sinhsuy nghĩ tìm


hiểu và trảlời.


- Suy nghĩphát biểutrả lời câu


hỏi củagiáo viên


đặt ra.- Thi đấu ba môn quân sự phối hợp có thể


tiến hành thi cá nhân, đồng đội. Trong thi đấu cánhân phải xác định kết quả thành tích, vị trí chotất cả những người dự thi. Trong thi đấu đồngđội, lấy kết quả của các cá nhân tổng hợp thànhkết quả đồng đội rồi dựa vào đó xếp hạng chotừng đội. Thi cá nhân, đồng đội là đồng thời xácđịnh kết quả của cá nhân và của đồng đội rồi xếphạng cho cá nhân và đồng đội.


b. Điều kiện thi đấu


- Thi đấu ba môn quân sự phối hợp, đấu thủ


Nội dung bài giảng Thờigian của giáo viênHoạt động của học sinhHoạt độngtham gia cuộc thi phải bảo đảm đủ các điều

[3]

- Hiểu, nắm vững quy tắc và đã được luyệntập thường xuyên.


- Có chứng nhận đủ điều kiện sức khoẻ củabác sỹ.


2. Trách nhiệm và quyền hạn của người dựthi.


a. Trách nhiệm của người dự thi.


- Người dự thi phải hiểu điều lệ, quy tắccuộc thi và nghiêm túc thực hiện điều lệ quy tắcthi đấu.


- Có mặt đúng thời gian tại cuộc thi cùngtrang bị, trang phục đã quy định, thẻ hoặc giấychứng nhận thi đấu và tuân thủ đúng quy chế thiđấu.


- Thực hiện đúng hướng dẫn của trọng tài. - Tuân thủ nghiêm quy tắc quản lý, sử dụngsúng và đạn.



b. Quyền hạn của người dự thi.


- Được bắn thử để kiểm tra súng, luyện tậpvà thực hiện các bài tập ở những địa điểm đã quyđịnh của Hội đồng trọng tài.


- Chỉ khi thật cần thiết mới được phép báocáo trực tiếp với trọng tài những vấn đề có liênquan đến việc tiến hành cuộc thi, trong cáctrường hợp khác nếu có u cầu gì đối với trọngtài thì dùng lời nói hoặc làm văn bản báo cáo vớiđoàn trường [đội trưởng] chuyển lên Hội đồngtrọng tài.


3. Trách nhiệm, quyền hạn của đoàn trưởng[đội trưởng].


Mỗi đồn [đội] dự thi nhất thiết phải có cánbộ có phẩm chất, tư cách vững vàng và hiểu biếtsâu sắc về chun mơn làm đồn trưởng. Đồntrưởng phải hồn tồn chịu trách nhiệm về kỷluật của các đấu thủ khi ở địa điểm thi đấu cũngnhư tại nơi ở và bảo đảm cho mỗi đấu thủ hoặcđội vào thi đấu kịp thời. Khi vắng đồn trưởngthì đội trưởng thay thế. Khi đội trưởng vắng phảichỉ định một trong các đấu thủ thay mặt để chỉhuy đội.


Đoàn trưởng [đội trưởng] có nhiệm vụ nộpcho Hội đồng Trọng tài danh sách thi đấu thủ dựbị và những tài liệu cần thiết cho điều l, quy tắccuộc thi quy định.

[4]

Đoàn trưởng [đội trưởng] phải:


- Hiểu và thực hiện điều lệ, quy tắc và quychế của cuộc thi.


- Bảo đảm kịp thời đưa đoàn [đội] đến địađiểm thi đấu với với trang phục, súng đạn cầnthiết đã quy định, chịu trách nhiệm trước nhàtrường về việc bảo đảm an toàn mọi mặt củađồn [đội] mình.


- Thường xun có mặt ở địa điểm thi đấu vàchỉ được tạm vắng khi tổng Tộng tài về nhữngthay đổi của cuộc thi, như: thời gian, chươngtrình thi đấu …


- Báo cáo với Hội đồng Trọng tài về nhữngthay đổi trong đăng ký và những đấu thủ do tìnhtrạng sức khoẻ khơng thể tiếp tục thi đấu được.


- Tham dự cuộc họp của Hội đồng Trọng tàivới quyền hạn tư vấn và tham dự bốc thăm.b. Quyền hạn của đoàn trưởng [đội trưởng]


- Chuyển đến Hội đồng Trọng tài những


Nội dung bài giảng Thờigian của giáo viênHoạt động của học sinhHoạt động
khiếu nại của đoàn [đội].


- Đề nghị Hội đồng Trọng tài kiểm tra vàgiải thích kết quả thi đấu sau khi đã thông báo sơbộ về thành tích.


- Đồn trưởng [đội trưởng] khơng được phépcan thiệt vào công việc của trọng tài và cũngkhông được tự ý quyết định thay đổi đấu thủhoặc rút đấu thủ khỏi cuộc thi nếu không đượcHội đồng Trọng tài cho phép. Trong q trình thiđấu cũng khơng được phép giúp đỡ vận độngviên.


1. Thủ tục khiếu nại.


- Tất cả những khiếu nại đều phải đưa đếnHội đồng Trọng tài, có thể đưa trước khi bắt đầucuộc thi, trong quá trình cuộc thi và sau khi kếtthúc cuộc thi, nhưng không chậm q một giờsau khi kết thúc mơn thi đó.


- Đồn trưởng [đội trưởng] có thể đưa khiếunại bằng văn băn có chỉ dẫn các mục, các điểmcủa quy tắc hoặc điều lệ cuộc thi mà người khiếunại bị cho là vi phạm.

[5]

trong vòng 24h từ lúc nhận được đơn khiếu nạivà kết luận trước khi xác định thành tích cuốicùng của cuộc thi.


- Quyết định của Tổng trọng tài về khiếu nạivà quyết định cuối cùng và không xét lại nữa.


2. Xác định thành tích và xếp hạng.


- Thi vơ địch cá nhân và đồng đội được xácđịnh theo điều lệ cuộc thi.


- Khi xếp hạng cá nhân, vận động viên nào có


Nội dung bài giảng Thờigian của giáo viênHoạt động của học sinhHoạt độngthành tích [tổng số điểm] cao hơn được xếp trên.


Trường hợp thành tích bằng nhau của một số vậnđộng viên thì vận động viên nào có kết quả caohơn trong các mơn thi sẽ được xếp trên.


- Khi xếp hạng đồng đội, cộng tổng số điểmcủa các vận động viên trong từng đội và xếphạng cao thấp cho các đội căn cứ vào tổng sốđiểm của từng đội. Trường hợp thành tích bằngnhau của một số đội thì đội nào có vận động viênxếp thứ hạng cao [nhất, nhì, ba, .v.v…] sẽ đượcxếp vị trí cao hơn.


II. QUY TẮC THI ĐẤU1. Quy tắc chung


Điều 1: Mỗi vận động viên phải thi đấu ba nội
dung trong hai ngày theo trình tự sau đây:


Ngày thứ nhất: Sáng thi bắn súng quân dụng,chiều ném lựu đạn.


Sáng ngày thứ hai: Chạy vũ trang 3000m [nam];1500m [nữ].


Điều 2: Trang phục và trang bị thi đấu.


- Mặc quần áo lao động hoặc thể thao, đi giàyhoặc chân đất.


- Súng quân dụng [tiểu liên AK, SKS].


- Đeo số thi đấu ở ngực và đeo kết quả bốc thămở lưng, không được thay đổi số áo trong suốtcuộc thi.


2. Quy tắc thi đấu các môn. - Bắn súng quân dụng:


Điều 3: Điều kiện bắn.


- Dùng súng trường SKS [hoặc tiểu liên AK] lựccị khơng nhẹ dưới 2kg.


- Mục tiêu cố định, bia số 4 có vịng.

[6]

gian của giáo viên của học sinh
- Cự li bắn: 100m.


- Tư thế bắn: nằm bắn có bệ tì.


- Số đạn bắn: 3 viên [súng trường tự động, tiêuliên bắn phát một]


Điều 4: Thứ tự bắn.


Theo trình tự bốc thăm, vạn động viên phải cómặt ở vị trí điểm danh trước giờ thi đấu củamình 30 phút để làm công tác chuẩn bị, điểmdanh, kiểm tra súng, đạn và trang bị.


Điều 5: Quy tắc bắn.


- Khi vào tuyến bắn, sau khi khám súng và cólệnh “Nằm chuẩn bị bắn” của trọng tài trưởng,vận động viên mới được làm công tác chuẩn bị.Khi chuẩn bị xong vận động viên phải báo cáo“số…. chuẩn bị xong” và chỉ được bắn sau khicó lệnh của trọng tài.


- Vận động viên được phép dùng vải bạt, chiếu,nilon để nằm bắn.


- Khi có lệnh bắn, mọi trường hợp cướp cò, nổsúng coi như đã bắn. Đạn lia thia khơng tínhthành tích.



- Đạn chạm vạch được tính điểm vịng trong, đạnkhơng nổ được bù thêm.


- Trong khi thi đấu, súng bị hỏng hóc, phải báocáo với trọng tài nếu được phép mới được rangoài sửa hoặc đổi súng.


Điều 6: Vi phạm quy tắc bắn.


- Nổ súng trước khi có lệnh bắn của trọng tài sẽbị tước quyền thi đấu môn bắn súng.


- Nổ súng sau khi có lệnh thơi bắn [dừng bắn củatrọng tài sẽ bị cảnh cáo, viên đạn đó khơng đượctính thành tích và bị trừ thêm 2 điểm trên bia.- Trong thi đấu nếu bắn nhầm bia mà trọng tài


Nội dung bài giảng Thời


gian


Hoạt động của giáo viên


Hoạt động của học sinhxác định được thì viên đạn đó vẫn được tính


điểm cho người bắn nhầm nhưng bị trừ 2 điểmtrên bia.


- Nếu trên bia có hai điểm chạm, khơng phânbiệt rõ điểm chạm của từng người bắn thì cả haiđều có quyền nhận viên đạn có điểm chạm caonhất hoặc cả hai đều bắn lại. Thánh tích bắn lạiđược xử trí như sau:

[7]

ai có điểm bắn cao hơn sẽ lấy điểm cao của biađang xét. Ngoài ra phải trừ đi hai điểm trên biađối với người bắn nhầm


+ Mọi hành động gian lận như đổi súng [dùngsúng chưa được kiểm tra], đổi người dự thikhơng có ttrong danh sách báo cáo, hoặc viphạm các điểm a; d của điều 5, hoặc vi phạmnguyên tắc an tồn thì dù là vơ tình hay cố ý, tuỳtheo lỗi nặng, nhẹ mà trọng tài nhắc nhở, cảnhcáo hoặc tước quyền thi đấu môn bắn súng.Nếu bắn súng thể thao: cự li 50m, bia số 7B,nằm bắn có bệ tỳ, bắn 3 viên tính điểm [như bắnsúng quân dụng].


- Ném lựu đạn xa, trúng hướngĐiều 7: Điều kiện nắm.


- Lựu đạn gang, hình trụ, cán gỗ dài 12cm, trọnglượng 600 gam [nam] và 500-520 gam [nữ]. - Bãi ném: Ném trong ường hành lang rộng 10m,đường chạy rộng 4m, dài từ 15-20m.



- Tư thế ném: Cầm súng [khơng dương lê], cóthể ném hoặc chạy lấy đà.


- Số quả ném: Ném tử 1 quả, ném tính điểm 3quả.


- Thời gian ném: 5 phút [kể cả ném thử].


Nội dung bài giảng Thờigian của giáo viênHoạt động của học sinhHoạt độngĐiều 8: Thứ tự ném


- Theo kết quả bốc thăm, phân chia bãi mén vàđợt ném, vận động viên khởi động ở ngoài, đếnlượt ném mới vào vị trí chuẩn bị.


Điều 9: Quy tắc ném.

[8]

- Lựu đạn phải rơi trong phạm vi hành lang rộng10m, rơi trúng vạch vẫn được tính thành tích. - Ném xong cả 3 quả tính điểm rồi mới đo thànhtích của cả 3 lần ném và lấy thành tích của lầnném xa nhất. Mỗi lần lựu đạn rơi trong hànhlang, trọng tài đều cắm cờ đánh dấu điểm rơi,thành tích lấy chẵn tới cm.


- Thời gian ném: 5 phút, kể cả từ khi trọng tàicho lệnh ném thử.


Điều 10: Vi phạm quy tắc ném.



- Khi được lệnh ném của trọng tài, nếu do sơ ýlựu đạn rơi bên ngoài vạch giới hạn thì coi nhưđã ném quả đó.


- Lưu đạn rơi ngồi phạm vi hành lang không


Nội dung bài giảng Thời


gian


Hoạt động của giáo viên


Hoạt động của học sinhđược tính thành tích.


- Tự động ném trước khi có lệnh của trọng tài sẽbị tước quyền thi đấu môn ném lựu đạn.


- Mọi hành động trong gian lận, như đổi người,đổi trang bị hoặc vi phạm các điểm a,b,d củaĐiều 9 thì tuỳ theo lỗi nặng nhẹ mà trọng tàinhắc nhở, cảnh cáo hoặc tước quyền thi đấu. - Chạy vũ trang.


Điều 11: Điều kiện chạy- Đường chạy tự nhiên.


- Cự ly chạy: 3000m [nam]; 1500m [nữ].
Điều 12: Thứ tự chạy.


- Vận động viên phải có mặt ở vị trí tập kết trướcgiờ thi đấu của mình 20 phút để điểm danh, kiểmtra trang bị và khởi động.


- Trọng tài điểm danh và sắp xếp vị trí cho cácvận động viên theo thứ tự bốc thăm.


Điều 13: Quy tắc chạy


- Xuất phát: Mỗi đợt xuất phát không quá 20người. Khi có lệnh “vào chỗ” của trọng tài, cácvận động viên về vị trí của mình và chuẩn bị chờlệnh.Tay và chân không được chạm vào vạchxuất phát.

[9]

đường chạy vận động viên chạy sau được phépvượt lên bên trái đối thủ đó. Dù vượt bên nàocũng không được gây trở ngại, như xô đẩy, chenlấn đối thủ chạy trước. Vận động viên chạy trước


Nội dung bài giảng Thời


gian


Hoạt động của giáo viên


Hoạt động
của học sinhcũng không được cản trở, chèn ép đối thủ chạy


sạu khi đối thủ này muốn vượt lên trước.


- Khi về đích, vận động viên dùng một bộ phậnthân người chạm vào mặt phẳng cắt ngang vạchđích hoặc dây đích [trừ đầu, cổ, tay và chân] vàkhi tồn bộ cơ thể đã vượ qua mặt phẳng đó mớicoi là chạy hết cự ly.


Điều 14: Vi phạm quy tắc chạy.


- Vi phạm các điểm sau đây sẽ bị xoá bỏ thànhtích.


- Chạy khơng hết đường quy định.


- Nhờ người mang vũ khí, trang bị hoặc dìu đỡtrước khi về đích.


- Về đích thiếu súng.


- Chen lấn thô bạo, cố tình cản trở làm ảnhhưởng tới thành tích hoặc gây thương tích chođối thủ.


- Về đích thiếu trang bị sẽ bị phạt bằng cáchcộng thêm vào thành tích chạy thời giam nhưsau:


- Thiếu số áo, cộng 10 giây.- Thiếu thắt lưng, cộng 10 giây.


- Vi phạm điểm a của Điều 12, điểm a, b, c, dcủa Điều 13 hoặc có hành động gian lẫn thì tuỳtheo lỗi nặng nhẹ mà trọng tài nhắc nhở, cảnhcáo hoặc tước quyền thi đấu mơn chạy vũ trang.3. Cách tính thành tích.


- Cách tính điểm và xếp hạng.- Tính điểm và xếp hạng cá nhân.


Điều 15: Tính điểm bắn súng quân dụng.


- Căn cứ vào kết quả điểm chạm, cộng điểm của3 viên bắn tính điểm. Đối chiếu với bảng điểmđể quy ra điểm [xem bảng tính điểm], vận động


Nội dung bài giảng Thờigian của giáo viênHoạt động của học sinhHoạt độngviên có số điểm cao hơn xếp trên. Nếu bằng

[10]

- Căn cứ vào thành tích ném xa nhất, đối chiếuvới bảng điểm để quy ra điểm [xem bảng tínhđiểm] vận động viên nào có số điểm cao hơn,xếp trên. Nếu bằng nhau, xét trực tiếp các quảném đó, nếu vẫn bằng nhau thì xét kết quả thứhai, thứ 3.


Điều 17: Tính điểm chạy vũ trang.


- Căn cứ vào thời gian chạt [Sau khi đã xử lý cáctrường hợp phạm quy] để quy ra điểm [xembảng tính điểm], vận động viên nào có số điểmcao hơn thì xếp trên. Nếu bằng nhau, sẽ xét vậnđộng viên nào có thời gian chạy ít hơn xếp trên,nếu bằng nhau, xếp bằng nhau.


Điều 18: Tính điểm cá nhân tồn năng.


- Căn cứ điểm của ba mơn, vận động viên nào cótổng số điểm nhiều hơn xếp trên. Nếu điểm bằngnhau, sẽ lần lượt so sánh thứ tự [các môn chạyvũ trang, bắn súng, ném lựu đạn] vận động viênnào có thứ hạng cao xếp trên. Nếu bằng nhau,xếp bằng nhau.


- Tính điểm và xếp hạng đồng đội. Điều 19: Tính điểm đồng đội từng môn.


- Cộng điểm từng môn của các vận động viêntrong đội. Đội nào có tổng số điểm nhiều hơnxếp trên. Nếu bằng nhau, xét đội nào có số vậnđộng viên xếp thứ hạng toàn năng cao hơn xếptrên.


Điều 20: Tính điểm đồng đội tồn năng.- Cộng điểm toàn năng của các vận động viên


Nội dung bài giảng Thờigian của giáo viênHoạt động của học sinhHoạt động
trong đội, đội nào có tổng số điểm nhiều hơn xếp


trên. Nếu bằng nhau, xét đội nào có số vận độngviên xếp theo thứ hạng toàn năng cao hơn xếptrên.


- Tính điểm và xếp hạng tồn đồn. Điều 21: Xếp hạng toàn đoàn.


- Cộng điểm của đồng đội nam và đồng đội nữ,đồn nào có tổng số điểm nhiều hơn thì xếp trên.Nếu bằng nhau, đồn nào có đội nữ xếp hạngcao hơn xếp trên.


- Bảng tính điểm từng mơn, một số mẫu biểu vàvăn bản.


- Tính điểm từng môn:

[11]

Điểmtrên


bia


Điểmxếphạng


Điểmtrên


bia


Điểmxếphạng


Điểmtrên


bia


Điểmxếphạng


Điểmtrên


bia


Điểmxếphạng


Điểmtrên


bia



Điểmxếphạng


30 1000 24 500 18 220 12 110 6 50


29 900 23 450 17 190 11 100 5 40


28 800 22 400 16 170 10 90 4 30


27 710 21 350 15 150 9 80 3 20


26 630 20 300 14 130 8 70 2 10


25 560 19 250 13 120 7 60 1 0


+ Ném lựu đạn:


Nam: 60 m được tính 1000 điểm.


xa hơn 60m, cứ 4cm được 1 điểmKém hơn 60 m, cứ 5m trừ đi 1 điểm/.Nữ: 40m được 1000 điểm.


Xa hơn 40m, cứ 4cm được 1 điểm.Kém hơn 40m, cứ 5m trừ đi 1 điểm.


Nội dung bài giảng Thờigian của giáo viênHoạt động của học sinhHoạt động[theo ngun tắc tính điểm trịn: Từ 3 cm trở lên



được tính trịng 1 điểm, dưới 3cm thì khơngđiểm].


+ Chạy vũ tang: [Nam 3000m; nữ 1500 m]. Nam: 10 phút được tính 1000 điểm.


Nhanh hơn 10 phút thì 1 giây được 5 điểm. Chậm hơn 10 phút thì 1 giây trừ đi 3 điểm. Nữ: 5 phút 30 giây được tính 1000 điểm.


Nhanh hơn 5 phút 30 giây thì 1 giây được5 điểm.


Chậm hơn 5 phút 30 giây thì 1 giây trừ đi3 điểm.


TT Họ và tên Số áo


Nội dung


Bắn súng Ném lựu đạn Chạy vũ trang

[12]

III. THỰC HÀNH GIẢNG DẠY

III.1. Ổn định lớp

- Kiểm tra sĩ số.- Sơ đồ học sinh.


- Sĩ số ghi lên góc trái bảng, tên bài giảng ghi chính giữa bảng. III.2. Kiểm tra bài cũ


III.3. Tiến hành giảng dạy:- Giảng từng phần


IV. TỔ CHỨC ÔN TẬP


- Cuối giờ học giành 5 phút cho học sinh xem lại bài vừa học. - Ra câu hỏi về nhà cho học sinh suy nghĩ trả lời.


V. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC SINHV.1. Kiểm tra miệng.

Video liên quan

Chủ Đề