Cách đánh giá chỉ số nợ ngắn hạn năm 2024

Bạn có thể xem các khái niệm, thuật ngữ tài chính đầy đủ toàn diện, được tổ chức một cách khoa học, tiện lợi cho việc tra cứu.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn - Current Ratio

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.

Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán.

Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng, khoản nợ tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản thuế chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho)..Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính theo công thức sau:

Cách đánh giá chỉ số nợ ngắn hạn năm 2024

Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.

Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.

Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn:

Thứ nhất, khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, không thể nói một cách đơn giản tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn.

Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn có thể do: các khoản phải thu (tức nợ không đòi được hoặc không dùng để bù trừ được) vẫn còn lớn, hàng tồn kho lớn (tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn kho không bán được không đối lưu được) tức là có thể có một lượng lớn.

Tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động không sinh lời... Và khi đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp thực tế sẽ là không cao nếu không muốn nói là không có khả năng thanh toán.

Thứ hai, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có thể được hình thành từ vốn vay dài hạn như tiền trả trước cho người bán; hoặc được hình thành từ nợ khác (như các khoản ký quỹ, ký cược…) hoặc được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu. Chính vì thế có thể vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ nhưng nợ dài hạn và nợ khác lớn. Nếu lấy tổng tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn để nói lên khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì chẳng khác gì kiểu dùng nợ để trả nợ vay.

Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn Thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số này cao và ngược lại.

Trong thị trường kinh doanh, sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp đóng vai trò quyết định về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Một khía cạnh quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp chính là khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vậy khả năng thanh toán là gì? Có những tỷ số thanh toán gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về chỉ số này do đó lựa chọn được những doanh nghiệp phù hợp để tăng hiệu quả đầu tư.

Cách đánh giá chỉ số nợ ngắn hạn năm 2024

1. Khả năng thanh toán là gì?

Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là khả năng của nó để chi trả các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ thanh toán đúng hạn. Điều này bao gồm khả năng thanh toán các khoản nợ, lương, chi phí và các nghĩa vụ tài chính khác mà doanh nghiệp phải đối mặt trong quá trình hoạt động kinh doanh hàng ngày.

Nhóm chỉ số thanh toán của doanh nghiệp là một nhóm chỉ số tài chính được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao cho thấy doanh nghiệp có sức khỏe tài chính tốt, có thể đảm bảo khả năng chi trả nhanh chóng và đầy đủ các khoản nợ mà doanh nghiệp đã cam kết.

Ngược lại khi khả năng thanh toán thấp có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang phải đối mặt với vấn đề tài chính và có nhiều rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán trong tương lai. Trong thời gian dài, nếu doanh nghiệp không thể chi trả các khoản nợ một cách đầy đủ, có thể dẫn đến tình trạng phá sản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định và tồn tại của doanh nghiệp.

2. Tỷ số thanh toán lãi vay (Interest Coverage Ratio)

Tỷ số thanh toán lãi vay là một loại chỉ số tài chính được sử dụng để đánh giá khả năng của một doanh nghiệp trong việc thanh toán lãi vay. Chỉ số này ảnh hưởng rất lớn đến xếp hạng tín nhiệm và lãi suất vay vốn của doanh nghiệp. Việc đảm bảo trả lãi các khoản vay đúng hạn cũng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt và ngược lại.

Công thức:

Cách đánh giá chỉ số nợ ngắn hạn năm 2024

Tỷ số thanh toán lãi vay tiêu chuẩn của một doanh nghiệp là 1,5

Ví dụ: Doanh nghiệp có Lợi nhuận trước thuế và lãi vay là 100 tỷ VNĐ và chi phí lãi vay hàng năm là 30 tỷ VNĐ thì:

  • Tỷ số thanh toán lãi vay > 1,5: cho thấy doanh nghiệp hiện không gặp vấn đề gì về thanh khoản.
  • Tỷ số thanh toán lãi vay < 1,5: cho thấy khả năng đáp ứng chi phí lãi vay của doanh nghiệp đang có vấn đề. Tỷ số này càng thấp doanh nghiệp càng phải chịu gánh nặng chi phí nợ và có ít vốn để sử dụng vào mục đích khác. Và nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên và không thể xử lý, doanh nghiệp đó sẽ có nguy cơ rơi vào tình trạng phá sản.

3. Tỷ số thanh toán hiện hành

Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio) là một chỉ số tài chính được sử dụng để đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp hoặc các khoản đến hạn trong vòng một năm. Chỉ số này cho các nhà đầu tư biết cách một doanh nghiệp có thể tối đa hóa tài sản hiện trên bảng cân đối kế toán để đáp ứng khoản nợ hiện tại và các khoản phải trả khác.

Công thức:

Cách đánh giá chỉ số nợ ngắn hạn năm 2024

Ví dụ: Vào năm 2021, ABC có tài sản lưu động là 134.846 tỷ VNĐ, nợ ngắn hạn là 125.481 tỷ VNĐ.

Điều này cho thấy nếu tất cả khoản nợ ngắn hạn của ABC đến hạn cùng lúc, ABC có thể thanh toán tất cả các khoản nợ mà không cần sử dụng tài sản dài hạn.

  • Tỷ số thanh toán hiện hành > 1: Cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính, nguồn lực để duy trì khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Tuy nhiên nếu tỷ số nay quá cao có thể cho thấy doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho hoặc sử dụng tài sản lưu động không hiệu quả.
  • Tỷ số thanh toán hiện hành < 1: Cho thấy doanh nghiệp hiện không đủ khả năng để trả hết các khoản nợ đến hạn và không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh đòi hỏi tiền mặt nhanh.

4. Tỷ số thanh toán nhanh (Quick Ratio)

Tỷ số thanh toán nhanh cũng là 1 chỉ số tài chính đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ số này đo lương khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các khoản thanh toán tức thời bằng những tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền. Tỷ số thanh toán nhanh loại trừ giá trị của hàng tồn kho ra khỏi tài sản lưu động, bởi vì việc bán hàng tồn kho thành tiền mặt có thể tốn khá nhiều thời gian.

Công thức:

Ở Việt Nam, tỷ số thanh toán nhanh thường nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1.

Ví dụ: Doanh nghiệp X có 800 tỷ VNĐ tài sản ngắn hạn, 200 tỷ VNĐ hàng tồn kho và chi phí trả trước, và 4 400 tỷ VNĐ nợ ngắn hạn.

Tỷ số trên thấy rằng doanh nghiệp có đủ tiền để thanh toán các hóa đơn và tiếp tục hoạt động.

  • Tỷ số thanh toán nhanh >1: cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Lúc này, doanh nghiệp không có vấn đề về thanh khoản nhanh. Tuy nhiên tỷ số này quá cao cho thấy có thể doanh nghiệp đang có số dư tiền mặt rất lơn, vốn này có thể được sử dụng để giúp doanh nghiệp tăng trưởng.
  • Tỷ số thanh toán nhanh <0,5: cho thấy doanh nghiệp có thể không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong ngắn hạn. Tỷ số này càng thấp thì doanh nghiệp càng có nhiều khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ gây ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tỷ số thanh toán nhanh chỉ xem xét những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong ngắn hạn trong khi tỷ số thanh toán hiện hành xem xét hàng tồn kho và tài sản chi phí trả trước, hầu hết doanh nghiệp cần thời gian để xử lý hàng tồn kho. Do đó, nếu tỷ số thanh toán nhanh thấp hơn nhiều so với tỷ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp đang tập trung quá nhiều nguồn lực vào hàng tồn kho, mà không tập trung nắm giữ tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền để có thể linh hoạt trong việc thanh toán cho nhà cung cấp và các nguồn nợ ngắn hạn.

5. Khả năng thanh toán tức thời (Cash Ratio)

Tỷ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ số tài chính để đo lương tính thanh khoản của một doanh nghiệp. Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc các khoản tương đường tiền mặt.

Công thức:

Cách đánh giá chỉ số nợ ngắn hạn năm 2024

Tỷ số khả năng thanh toán tức thời dao động từ 0,5 đến 1 được cho là tốt.

Ví dụ: Vào cuối năm 2021, ABC nắm giữ 37,1 tỷ USD tiền mặt và 26,8 tỷ USD chứng khoán. Tổng cộng, ABC có sẵn 63,9 tỷ USD để thanh toán ngay khoản nợ ngắn hạn. ABC có khoản nợ ngắn hạn là 123,5 tỷ USD.

  • Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt > 1: cho thấy doanh nghiệp có nhiều tiền và các khoản tương đương tiền hơn nợ ngắn hạn. Lúc này, doanh nghiệp có khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn và vẫn còn tiền mặt. Tuy nhiên nếu tỷ số này quá cao cũng cho thấy có thể doanh nghiệp đang sử dụng tiền mặt không hiệu quả hoặc không tối đa hóa lợi ích tiềm năng của các khoản vay chi phí thấp. Ngoài ra, tỷ số thanh toán tức thời cao cũng có thể cho thấy công ty đang lo lắng về lợi nhuận trong tương lai và đang tích lũy một khoản vốn bảo vệ.
  • Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt < 0,5: cho thấy doanh nghiệp có nguy cơ gặp khó khăn về tài chính. Tuy nhiên, tỷ lệ tiền mặt thấp cũng có thể là một dấu hiệu cho thấy chiến lược cụ thể của doanh nghiệp đòi hỏi phải duy trì mức dự trữ tiền mặt ở mức thấp – ví dụ như tiền đang được sử dụng để mở rộng thị trường.

So với các chỉ số thanh khoản ngắn hạn khác như tỷ số thanh toán hiện hành, hay tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán tức thời đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.

Như vậy, thông qua bài viết trên, nhà đầu tư đã phần nào hiểu được về khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như những chỉ số tài chính quan trọng qua đó có thể phân tích sức khỏe tài chính của doanh nghiệp và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn mang lại hiệu quả đầu tư cao.