Cách hô hấp của thủy tức
HÌNH DẠNG NGOÀI VÀ DI CHUYỂN Show Cơ thế thuỷ tức hình trụ dài (hình 8.1). Phần dưới gọi là đế bám vào giá thể. Phần Trẽn có lồ miệng, xung quanh có các tua miệng toả ra. Cơ thể có đối xứng tỏa tròn. Nếu nuôi thuỷ tức trong lọ, chúng luôn di chuyển về phía ánh sáng theo 2 cách. II - CẤU TẠO TRONG Thành cơ thể có 2 lớp tế bào : lớp ngoài và lớp trong. Giữa hai lớp đó là tầng keo móng. Sơ đồ trong bảng sau nêu rõ thành phần tế bào và chức năng của 2 lớp tế bào đó. III. DINH DƯỠNG - Tua miệng thuỷ tức chứa nhiều tế bào gai có chức năng tự vệ và bắt mồi. Khi đói, thuỷ tức vươn dài đưa tua miệng quờ quạng khắp xung quanh. Tình cờ chạm phái mồi (một con rận nước) (hình 8.1) lập tức tế bào gai ờ tua miệng phóng ra làm tê liệt con mồi. IV - SINH SẢN 1. Mọc chồi - Khi đầy đủ thức ăn. thuỷ tức thường sinh sản vô tính bằng cách mọc chổi hình 8.1). Chồi con khi tự kiếm được thức ăn. tách khỏi cơ thể mẹ để sống độc lập. 2. Sinh sản hữu tính - Tế bào trứng được tinh trùng cúa thuỷ tức khác đến thụ tinh (chú thích 3, 4. 5 bảng). Sau khi thụ tinh, trứng phân cắt nhiều lần. cuối cùng tạo thành thuỷ tức con. Sinh sản hữu tính thường xảy ra ờ mùa lạnh. ít thức ăn. 3. Tái sinh - Thuỷ tức có khả năng tái sinh lại cơ thể toàn vẹn chi từ một phần cơ thể cắt ra. Đặc điểm cơ thể ,hô hấp của thủy tức cơ thể : Cơ thế thuỷ tức hình trụ dài . Phần dưới gọi là đế bám vào giá thể. Phần Trẽn có lồ miệng, xung quanh có các tua miệng toả ra. Cơ thể có đối xứng tỏa tròn. Nếu nuôi thuỷ tức trong lọ, chúng luôn di chuyển về phía ánh sáng theo 2 cách. Hô hấp Thủy tức chưa có cơ quan hô hấp. Sự trao đổi khí được thực hiện qua thành cơ thể.
Câu 1: Cấu tạo thành cơ thể thủy tức gồm A. một lớp tế bào. B. hai lớp tế bào. C. ba lớp tế bào. D. bốn lớp tế bào. Câu 2: Thủy tức thải chất bã ra khỏi cơ thể bằng con đường nào sau đây? A. Qua hậu môn. B. Qua bề mặt da. C. Qua lỗ miệng. D. Nhờ không bào co bóp. Câu 3: Thuỷ tức có di chuyển bằng cách nào sau đây? A. Di chuyển kiểu lộn đầu và di chuyển kiểu sâu đo. B. Di chuyển kiểu sâu đo và di chuyển bằng cách hút và nhả nước. C. Di chuyển bằng roi bơi và di chuyển bằng cách hút và nhả nước. D. Di chuyển kiểu lộn đầu và di chuyển bằng lông bơi. Câu 4: Kiểu đối xứng của cơ thể thủy tức là A. không đối xứng. B. đối xứng tỏa tròn. C. đối xứng hai bên. D. đối xứng hình sao. Câu 5: Thủy tức tự vệ và bắt mồi nhờ vào A. tế bào thần kinh. B. tế bào mô bì - cơ. C. tế bào mô cơ - tiêu hóa. D. tế bào gai. Câu 6: Thủy tức sống ở môi trường nào sau đây? A. Nước ngọt. B. Nước mặn. C. Nước lợ. D. Trong đất. Câu 7: Ở thủy tức các tế bào thần kinh có dạng A. hình vuông. B. hình sao. C. hình cầu. D. hình trứng. Câu 8: Ở thủy tức loại tế bào có dạng hình túi, có gai cảm giác ở phía ngoài là A. tế bào thần kinh. B. tế bào mô bì - cơ. C. tế bào gai. D. tế bào mô cơ - tiêu hóa. Câu 9: Quan sát hình vẽ sau và hãy mô tả hình dạng ngoài của thủy tức? Thủy tức Câu 10: Cơ thể thủy tức có bao nhiêu loại tế bào? Hãy kể tên các loại tế bào đó và chức năng của chúng? Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thủy tức hay thủy tức nước ngọt là tên của một chi động vật bậc thấp thuộc ngành ruột khoang sống ở các vùng nước ngọt như ao tù, hồ, đầm, đìa... .Có hình ống dài, có nhiều tua (xúc tu) đối xứng để bám vào các giá thể và di chuyển theo kiểu sâu đo và lộn đầu. Tên của chi này theo danh pháp khoa học là Hydra. Chúng có nguồn gốc ở vùng ôn đới và nhiệt đới.[2][3] Các nhà sinh học đặc biệt quan tâm đến thủy tức vì khả năng tái sinh của chúng - chúng dường như không chết vì tuổi già, hoặc không bao giờ già. Hình dạng và cấu tạo[sửa | sửa mã nguồn]Hình dạng[sửa | sửa mã nguồn]Toàn thân thủy tức có hình trụ dài, phần dưới thân có đế để bám vào giá thể, phần trên là lỗ miệng, xung quanh có 8 tua miệng tỏa ra rất dài gấp nhiều lần chiều dài cơ thể và có khả năng co ngắn lại, có chức năng bắt mồi, di chuyển và cảm giác. Cơ thể đối xứng tỏa tròn, dài và nhỏ. Cấu tạo[sửa | sửa mã nguồn]Thủy tức có khoang ruột rõ ràng và phát triển phương cách tiêu hóa ngoại bào, cắt thức ăn thành các mảnh nhỏ trong ruột để thực hiện nội bào (tiêu hóa nội bào). Ruột (túi tiêu hóa) của thủy tức lại chỉ có một đầu ra (vừa là miệng, vừa là hậu môn), khi ăn một thức ăn to, chúng phải tiêu hóa hết rồi phun ra những gì không tiêu hóa được thì mới ăn tiếp cái khác. Vì vậy, chúng không thể lưu trữ thức ăn lâu trong cơ thể và phải tận dụng tiêu hóa nội bào để tiêu hóa nhanh đám thức ăn vừa đưa vào cơ thể. Thành cơ thể của thủy tức gồm hai lớp tế bào và tầng keo xen giữa. Thành ngoài gồm bốn loại tế bào:
Thành trong giới hạn khoang vị cho tới lỗ miệng, gồm hai loại tế bào:
Cách di chuyển[sửa | sửa mã nguồn]Có hai cách di chuyển của thủy tức:
Dinh dưỡng[sửa | sửa mã nguồn]Tua miệng thủy tức chứa nhiều tế bào gai có chức năng tự vệ và bắt mồi. Khi đói, thủy tức vươn dài đưa tua miệng khắp xung quanh. Khi chạm phải mồi (chẳng hạn rận nước) thì lập tức tế bào gai ở tua miệng phóng ra làm tê liệt con mồi. Vòi tua có gai dính con mồi đưa vào miệng rồi nuốt vào bụng rồi thực hiện quá trình tiêu hóa nội bào. Thủy tức thải bã ra ngoài qua lỗ miệng. Sự trao đổi khí thực hiện qua thành cơ thể Sinh sản[sửa | sửa mã nguồn]Khi điều kiện thuận lợi, thủy tức sinh sản vô tính bằng đâm chồi, nhưng khi điều kiện sống khó khăn thì chúng chuyển sang sinh sản hữu tính. Hợp tử được hình thành có vỏ bọc bảo vệ, sống tiềm sinh cho đến khi có điều kiện thuận lợi trở lại thì tiếp tục phát triển.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
|