Giải pháp của chiến lược phát triển thị trường
hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu tân linhBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.29 KB, 58 trang ) LỜI CẢM ƠN CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY KINH DOANH 1.1 Các khái niệm có liên quan 1.1.1 Khái niệm chiến lược và chiến lược kinh doanh 1.1.2 Khái niệm và các trường hợp áp dụng của chiến lược phát triển thị trường 1.2 Các lý thuyết có liên quan đến phát triển thị trường 1.2.1 Lý thuyết về thị trường 1.2.2 Lý thuyết về cấu trúc thị trường 1.2.3 Các nội dung lý luận của triển khai chiến lược phát triển thị trường 1.2.4 Mô hình 7s của MCKinsey 1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.3.1 Trên thế giới 1.3.2 Trong nước 1.4 Phân định nội dung nghiên cứu 1.4.1 Mô hình nghiên cứu của đề tài 1.4.2 Nội dung nghiên cứu của đề tài 1.4.2.1 Phân định SBU kinh doanh 1.4.2.2 Xác định nội dung của chiến lược kinh doanh 1.4.2.3 Xác định các mục tiêu ngắn hạn 1.4.2.4 Xây dựng chính sách Marketing 1.4.2.5 Xây dựng chính sách nhân sự 1.4.2.6 Xây dựng chính sách tài chính 1.4.2.7 Phân bổ nguồn lực CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU TÂN LINH 2.1 Khái quát về công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp 2.1.4 Bộ máy tổ chức của công ty 2.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty 2.2.1 Môi trường bên ngoài 2.2.2 Môi trường bên trong 2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 2.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 2.4 Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh 2.4.1 Đánh giá thực trạng phân định SBU kinh doanh của công ty 2.4.2 Thực trạng xác định nội dung chiến lược phát triển thị trường 2.4.3 Thực trạng xác định các mục tiêu ngắn hạn 2.4.4 Thực trạng xây dựng chính sách Marketing 2.4.5 Thực trạng xây dựng chính sách nhân sự 2.4.6 Thực trạng xây dựng chính sách tài chính 2.4.7 Thực trạng phân bổ nguồn lực CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU TÂN LINH 3.1 Các kết luận về thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty 3.1.1 Thành công đạt được 3.1.2 Hạn chế 3.1.3 Nguyên nhân của hạn chế 3.2 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 3.2.1 Dự báo tình hình biến động của môi trường kinh doanh trong thời gian tới 3.2.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 3.3 Các đề xuất nhằm hoàn thiện việc xác định các mục tiêu ngắn hạn của công ty trong triển khai chiến lược phát triển thị trường 3.3.1 Đề xuất hoàn thiện việc xác định các mục tiêu ngắn hạn của công ty trong triển khai chiến lược phát triển thị trường 3.3.2 Đề xuất hoàn thiện việc xây dựng chính sách Marketing của công ty trong triển khai chiến lược phát triển thị trường 3.3.3 Đề xuất hoàn thiện việc xây dựng chính sách nhân sự của công ty trong triển khai chiến lược phát triển thị trường 3.3.4 Đề xuất hoàn thiện việc xây dựng chính sách tài chính của công ty trong triển khai chiến lược phát triển thị trường 3.3.5 Đề xuất hoàn thiện việc phân bổ nguồn lực của công ty trong triển khai chiến lược phát triển thị trường KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt 1 Ths Thạc sĩ 2 ĐH Đại học 3 Sv Sinh viên 4 PGS.TS Phó giáo sư. Tiến Sĩ 5 TP Thành phố 6 PTTH Phổ thông trung học DANH MỤC BẢNG, BIỂU HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế thế giới và khu vực tạo ra cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội mới tuy nhiên cũng có không ít khó khăn, thách thức với các doanh nghiệp như môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn Vì vậy mà để nâng cao sức cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu phát triển của mình thì doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng đến các chiến lược kinh doanh, cần lựa chọn cho mình một bước đi đúng đắn và có mục tiêu rõ ràng. Muốn vậy, trước hết doanh nghiệp phải làm tốt ngay từ đầu, từ khâu lập kế hoạch đến thực thi và kiểm soát các chiến lược kinh doanh đó.Và một trong những chiến lược quan trọng và cần thiết nhất cần được triển khai hiệu quả đó là chiến lược phát triển thị trường. Việc thực thi hay triển khai chiến lược này sẽ giúp chuyển ý tưởng đã được xây dựng thành những hoạt động cụ thể của các bộ phận trong tổ chức. Và đây là chiến lược giúp doanh nghiệp nhanh chóng gia tăng thị phần, góp phần khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Triển khai chiến lược là một bước quan trọng trong quá trình quản trị chiến lược. Và triển khai chiến lược phát triển thị trường là một bước đi mà bất cứ công ty nào để có được thị trường của mình đều phải thực hiện.Triển khai chiến lược phát triển thị trường hiện nay đòng vai trò vô cùng quan trọng đối với công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh. Triển khai chiến lược phát triển thị trường giúp cho công ty nắm vững được thị phần mình đã có và đẩy mạnh phát triển mở rộng thêm những thị trường có tiềm năng. Tuy nhiên, hiện nay tại công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh thì tình hình triển khai chiến lược phát triển thị trường lại vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực sự hiệu quả như: nghiên cứu phát triển chưa đi vào chiều sâu, hệ thống kênh phân phối còn nhiều hạn chế, nguồn lực cho việc triển khai chiến lược chưa phù hợp Vì vậy, làm thế nào để hoàn thiện triển khai các chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược phát triển thị trường nói riêng là một bài toán khó dành cho công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh. Chính vì vậy,qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty kết hợp với việc nghiên cứu lý thuyết triển khai chiến lược phát triển thị trường.Đồng thời cũng xuất phát từ định hướng của chuyên ngành quản trị kinh doanh và nhiệm vụ của một sinh viên năm cuối chuyên ngành này tại trường Đại học Thương mại em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh. 2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu Đề tài:Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh Các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến triển khai chiến lược phát triển thị trường. Thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường tại công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh, những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh 3. Các mục tiêu nghiên cứu. Đề tài:Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh. Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về các chiến lược nói chung và triển khai chiến lược phát triển thị trường nói riêng. Phân tích thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh, những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Dựa vào cơ sở lý luận và thực trạng để đề ra những giải pháp, kiến nghị để công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường. 4 .Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố cấu thành, các nhân tố ảnh hưởng, mô hình và quy trình triển khai chiến lược phát triển thị trường tại công ty Tân Linh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2011 đến nay. Phạm vi nghiên cứu về không gian: Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển trên thị trường Tp. Hồ Chí Minh của Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh với sản phẩm sàn gỗ các loại. Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đi sâu vào việc hoàn thiện các nội dung triển khai chiến lược phát triển thị trường của Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh : phân định SBU kinh doanh, xác định nội dung của chiến lược kinh doanh, xác định các mục tiêu ngắn hạn, xây dựng chính sách Marketing, xây dựng chính sách nhân sự, xây dựng chính sách tài chính, phân bổ nguồn lực. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu. Đề tài nghiên cứu dựa trên hai phương pháp: + Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: qua câu hỏi phỏng vấn chuyên gia và phiếu điều tra trắc nghiệm đối với cán bộ nhân viên của Công ty với nội dung tập trung vào vấn đề triển khai chiến lược phát triển thị trường Tp.Hồ Chí Minh. + Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Sử dụng số liệu về tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong bốn năm gần đây và một số tài liệu tham khảo trên các website, báo chí 5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu. Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch và xử lý bằng phần mềm Excel, và dựa vào các số liệu thu thập được để phân tích thực trạng hoạt động của công ty. Sau cùng dùng phương pháp luận tư duy và duy vật biện chứng để đánh giá và rút ra kết luận về tình hình triển khai chiến lược phát triển thị trường. 6.Kết cấu đề tài: Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục bảng biểu, phần mở đầu thì khóa luận còn gồm ba chương : + Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của Công ty kinh doanh + Chương II: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh + Chương III: Các kiến nghị để giải quyết vấn đề hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh. Sau cùng là phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯƠC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY KINH DOANH 1.1. Các khái niệm có liên quan 1.1.1. Khái niệm chiến lược và chiến lược kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm chiến lược Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược, nguyên nhân cơ bản có sự khác nhau này là do các hệ thống quan niệm khác nhau về tổ chức nói chung và các phương pháp tiếp cận khác nhau về chiến lược của tổ chức nói riêng. Theo Johnson và Scholes, chiến lược được định nghĩa như sau : Chiến lược là việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức.(Nguồn: slide bài giảng quản trị chiến lược, Đại học Thương Mại) Theo Alfred chandler(1962- ĐH Harvard)Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này. (Nguồn: slide bài giảng quản trị chiến lược, Đại học Thương Mại) Theo William J.Gluech(New York): Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, hoàn thiện và phối hợp, được thiết kế để bảo đãm rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện. Theo tác giả, chiến lược là một chương trình hành động tổng quát: Xác định các mục tiêu dài hạn, cơ bản của một doanh nghiệp, lựa chọn các đường lối hoạt động và các chính sách điều hành việc thu thập, sử dụng và bố trí các nguồn lực, để đạt được các mục tiêu cụ thể, làm tăng sức mạnh một cách hiệu quả nhất và giành được các lợi thế bền vững đối với các đối thủ cạnh tranh khác. 1.1.1.2. Khái niệm chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Các đặc trưng cơ bản : Chiến lược kinh doanh được xác định rõ những mục tiêu cơ bản phương hướng kinh doanh cần đạt đến trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh vực hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong dài hạn, khung hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.Nó chỉ mang tính định hướng còn trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu kinh tế, xem xét tính hợp lý và điều chỉnh cho phù hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và khắc phục sự sai lệch do tính định hướng của chiến lược gây ra. 1.1.2. Khái niệm và các trường hợp áp dụng của chiến lược phát triển thị trường Khái niệm :chiến lược phát triển thị trường là chiến lược tìm cách bán các sản phẩm hiện tại trên thị trường mới. Các trường hợp áp dụng của chiến lược phát triển thị trường - Doanh nghiệp có sẵn kênh phân phối mới tin cậy, có chất lượng, chi phí hợp lý. - Doanh nghiệp đạt được thành công trên thị trường hiện có. - Các thị trường khác chưa được khai thác hoặc chưa bão hòa. - Có đủ nguồn lực quản lý doanh nghiệp mở rộng. - Khi doanh nghiệp có công suất nhàn rỗi. - Khi ngành hàng của doanh nghiệp phát triển nhanh thành quy mô toàn cầu. 1.2 Các lý thuyết có liên quan đến phát triển thị trường. 1.2.1. Lý thuyết về thị trường. Xã hội loài người tồn tại và phát triển được như ngày nay là nhờ các hoạt động trao đổi, lưu thông hàng hóa trên thị trường. Các hoạt động này diễn ra ngày càng sôi nổi và phức tạp điều đó đã làm hình thành nên nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau về thị trường. Theo cách hiểu đơn giản nhất thì thị trường đơn thuần là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa của con người, trong đó các hoạt động này diễn ra còn rất nhiều hạn chế. Nhưng theo quan điểm marketing thì thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẫn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó. 1.2.2. Lý thuyết về cấu trúc thị trường. Trong nền kinh tế thị trường thì cấu trúc thị trường gồm có: thị trường độc quyền và thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Độc quyền là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm không có sản phẩm thay thế gần gũi. Đây là một trong những dạng của thất bai thị trường, là trường hợp của cực đoan thì trường thiếu tính cạnh tranh. Mặc dù trên thực tế hầu như không thể tìm được trường hợp đáp ứng hoàn hảo hai tiêu chuẩn của độc quyền và do đó độc quyền thuần túy có thể coi là không tồn tại nhưng những dạng độc quyền không thuần túy đều dẫn đến sự phi hiệu quả của lợi ích xã hội. Cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh trong một mô hình kinh tế được mô tả là một mẫu kinh tế thị trường lý tưởng, ở đó không có người sản xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được cho là sẽ dẫn đến hiệu quả kinh tế cao. Những nghiên cứu về các thị trường cạnh tranh hoàn hảo cung cấp cơ sở cho học thuyết cung và cầu. 1.2.3. Các nội dung lý luận của triển khai chiến lược phát triển thị trường Triển khai chiến lược là một bước vô cùng quan trọng trong quá trình quản trị chiến lược. Triển khai chiến lược phát triển thị trường giúp cho công ty nắm vững được thị phần mình đã có và đẩy mạnh phát triển mở rộng thêm những thị trường có tiềm năng. Mỗi một công ty có một cách triển khai chiến lược thị trường khác nhau , như công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh sử dụng tại các công ty kinh doanh sản xuất ván ép, gỗ dán, sản xuất ván sàn gỗ tự nhiên và công nghiệp. - Triển khai chiến lược kinh doanh - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp - Xác định các mục tiêu ngắn hạn - Xây dựng chính sách Marketing - Xây dựng chính sách tài chính và nhân lực - Phân bổ nguồn lực - Công tác kiểm tra và giám sát 1.2.4 Mô hình 7s của MC Kinsey Mô hình 7S của McKinsey: - Cho phép nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược - Hiệu quả triển khai chiến lược không chỉ phụ thuộc vào việc quan tâm đầy đủ tới 7 nhân tố mà còn phụ thuộc vào tác động của các nhân tố này dưới góc độ hệ thống. Hình 1.1 Mô hình 7s của MsKinsey. (Nguồn: Bài giảng Quản trị chiến lược trường Đại học Thương Mại) Hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược kinh doanh. Chiến lược: Một loạt các hoạt động nhằm duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh. Cấu trúc: Sơ đồ tổ chức và các thông tin có liên quan thể hiện các quan hệ mệnh lệnh ,báo cáo và cách thức mà các nhiệm vụ được phân chia và hội nhập. Hệ thống: Các quá trình,quy trình thể hiện cách tổ chức vận hành hàng ngày. Phong cách: Những điều mà các nhà quản trị cho là quan trọng theo cách họ sử dụng thời gian và sự chú ý của họ tới cách thức sử dụng các hành vi mang tính biểu tượng. Điều mà các nhà quản trị làm quan trọng hơn rất nhiều so với những gì họ nói. Nhân viên: Những điều mà công ty thực hiện để phát triển đội ngũ nhân viên và tạo cho họ những giá trị cơ bản. Kỹ năng: Những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ chức. Mục tiêu cao cả: Những giá trị thể hiện trong sứ mạng và các mục tiêu.Những giá trị này được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức. Như vậy việc sử dụng mô hình 7S của McKinsey giúp doanh nghiệp nhận dạng được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động triển khai chiến lược của công ty. Nhờ vào việc áp dụng mô hình này mà doanh nghiệp có thể giải quyết hầu hết các vấn đề về hiệu quả của đội nhóm và tổ chức về yếu tố làm việc không đồng nhất. Một khi tìm ra được những nhân tố không đồng nhất đó, bạn có thể bắt đầu sắp xếp lại các nhân tố nội tại để cải thiện chúng và đóng góp nhiều hơn vào mục tiêu, giá trị của cả tổ chức. 1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.3.1. Trên thế giới Thực tiễn và lý luận quản trị chiến lược nói chung và hoạch định chiến lược kinh doanh ở các nước phát triển là đặc biệt sôi động và thường xuyên cập nhật. Một số tài liệu quan trọng có liên quan đến nội hàm nghiên cứu đề tài: Michael E. Porter(2008) với tài liệu Chiến lược cạnh tranh bày tỏ chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét ở những bảng giá trị tiêu biểu cung cấp cho khách hàng và những triển khai cụ thể để đạt đến các giá trị đó. Nhóm giá trị này luôn trả lời cho ba câu hỏi: Khách hàng nào? Nhu cầu gì? Giá cả thế nào? Một nhóm giá trị tiêu biểu mới lạ và độc đáo thường sẽ giúp mở rộng thị phần. Cũng tác giả Michael E. Porter với tài liệu lợi thế cạnh tranh giới thiệu một cách thức hoàn toàn mới trong việc tìm hiểu xem một công ty làm những gì. Tác giả chỉ rõ lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi hành động, mà còn ở cả các hoạt động của khách hàng nữa. Lợi thế cạnh tranh là cuốn sách đầu tiên mang đến công cụ để phân đoạn chiến lược, một ngành kinh doanh và đánh giá một cách sâu sắc logic cạnh tranh của sự khác biệt hóa. Ngoài ra, còn có một số giáo trình đã đề cập tới triển khai chiến lược phát triển thị trường như cuốn sách Khái luận về quản trị chiến lược của tác giả Fred R.David, cuốn sách này đề cập đầy đủ tới tất cả các vấn đề liên quan đến quản trị chiến lược, những khái luận về chiến lược, quản trị chiến lược, triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời có cuốn sách Triển khai chiến lược kinh doanh Của tác giả David A.Aaker đã đề cập một cách toàn diện và sâu săc về vấn đề triển khai chiến lược kinh doanh. 1.3.2. Trong nước Các cuốn sách có đề cập đến chiến lược kinh doanh, công tác triển khai chiến lược kinh doanh tiêu biểu như: +) PGS. TS. Lê Thế Giới - TS Nguyễn Thanh Liêm - ThS. Trần Hữu Hải (2007), Quản trị chiến lược, NXB Thống kê +) Đào Công Bình, Triển khai chiến lược kinh doanh, NXB Tuổi trẻ. +) GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2003), Chiến lược kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê. +) PGS.TS Ngô Kim Thanh, Giáo trình quản trị chiến lược, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. - Bài giảng: Quản trị chiến lược và Chiến lược kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Thương Mại. Qua tìm hiểu về các đề tài luận văn có liên quan đến triển khai chiến lược phát triển thị trường của doanh nghiệp tại thư viện trường Đại học Thương Mại, em thấy có một số tác phẩm như sau: Đề tài: Tăng cường hiệu lực tổ chức triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu inox Châu Âu sinh viên thực hiện: Ngụy Thế Phương Khoa: Quản trị kinh doanh Trường Đại học Thương Mại 2012 Thầy giáo hướng dẫn: Đỗ Thị Bình Đề Tài: Tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược phát triển thị trường sản phẩm Thi công xây dựng và cung cấp, lắp đặt vật liệu xây dựng của công ty Phương Nam Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh Khoa: Quản trị kinh doanh- Trường Đại học Thương Mại 2012 Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn Hoàng Việt Các bài khóa luận trên tập trung nghiên cứu vấn đề triển khai các hoạt động, các chính sách cần thiết để nâng cao hiệu quả triển khai, cụ thể là các chính sách đa dạng hóa sản phẩm, chính sách thâm nhập thị trường , chính sách giảm giá bán sản phẩm, chính sách phát triển kênh phân phối. Đề tài đã thể hiện được những mục tiêu nghiên cứu đề ra, tuy nhiên do đề tài tiếp cận dưới góc độ chính sách nên phạm vi nội dung nghiên cứu hạn chế hơn so với khi tiếp cận dưới góc độ chiến lược. Về tình hình khách thể liên quan trực tiếp thì từ trước tới nay, chưa có đề tài khóa luận nào nghiên cứu về triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh. Như vậy đề tài của bài khóa luận này là một chủ đề hoàn toàn mới, không trùng lặp với các chủ đề đã được nghiên cứu trước đó. 1.4. Phân định nội dung nghiên cưú 1.4.1. Mô hình nghiên cứu của đề tài:Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường Hình 1.2: Sơ đồ mô hình nội dung nghiên cứu của đề tài (Nguồn:Tác giả nghiên cứu và tổng hợp) 1.4.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài:Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường 1.4.2.1. Phân định SBU kinh doanh - Khái niệm SBU: SBU là một đơn vị kinh doanh riêng lẻ hoặc trên một tập hợp các ngành kinh doanh có liên quan (Cặp sản phẩm / thị trường), có đóng góp quan trọng vào sự thành công của doanh nghiệp. - Nội dung: + Có thể được hoạch định riêng biệt với các phần còn lại của doanh nghiệp. + Có một tập hợp các đối thủ cạnh tranh trên một thị trường xác định. + Cần phải điều chỉnh chiến lược của SBU với các chiến lược của các SBU khác trong doanh nghiệp. 1.4.2.2. Xác định nội dung của chiến lược kinh doanh - Xác định mục tiêu chiến lược: Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt tới. Mục tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định và hình thành những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện trong thực tế. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu: Một doanh nghiệp được lập ra do có một chủ định. Tuy vậy nhiều khi họ không hiểu rõ nhiệm vụ của mình vì thế các công việc đã được thực hiện không đem lại hiệu Phân định SBU kinh doanh Phân bổ nguồn lực Xây dựng chính sách nhân sự Xây dựng chính sách tài chính Xây dựng chính sách Makerting Xác định nội dung của chiến lược kinh doanh Xác định các mục tiêu ngắn hạn quả như mong đợi. Đôi khi vì không nắm vững được mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra các doanh nghiệp đã chọn nhầm đường, mọi sự thực hiện công việc tiếp sau đó trở nên vô nghĩa. Vì vậy, trước hết các doanh nghiệp phải biết được những công việc mà doanh ghiệp cần thực hiện. Xác định nhiệm vụ mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là giai đoạn mở đầu vô cùng quan trọng trong việc thực hiện chiến lược. Các mục tiêu được xác định rõ ràng và cụ thể là điều quan trọng để doanh nghiệp cần đạt được mục tiêu - Xác định mục tiêu chiến lược: là những trạng thái, cột mốc, những tiêu thức cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định. + Mục tiêu dài hạn (3-5 năm) là kết quản mà doanh nghiệp phải đạt được trong dài hạn. + Mục tiêu ngắn hạn (<= 1 năm) là những mốc trung gian mà doanh nghiệp phải đạt được trong các mục tiêu dài hạn. - Thị trường mục tiêu, sản phẩm Việc nhận diện đặc điểm thị trường là sự nhận biết về mặt cấu trúc thị trường: nhận diện về mặt cấu trúc thị trường và dung lượng thị trường Nhận diện cấu trúc thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, người bán và người mua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Vì thế sự nhận biết về mặt cấu trúc thị trường của công ty đang phát triển theo cấu trúc độc quyền hay cạnh tranh hoàn hảo sẽ giúp cho công ty có định hướng triển khai chiến lược kinh doanh Nhận diện dung lượng thị trường: là sự dung nạp khối lượng sản phẩm tối đa được mua bởi toàn bộ thị trường ở một mức giá xác định trong một thời gian xác định. Nhận diện dung lượng thị trường sẽ giúp cho công ty có được kế hoạch kinh doanh một cách hợp lý nhất - Lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị đó vượt qua chi phí dùng để tạo ra nó. Khi một doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ có cái mà các đối thủ khác không có, nghĩa là doanh nghiệp đó hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc làm những việc mà đối thủ khác không làm được Xác định lợi thế cạnh tranh: lợi thế cạnh tranh là những thế mạnh của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp đạt được chất lượng vượt trội, năng suất vượt trội, sự đổi mới vượt trội nhằm đáp ứng khách hàng vượt trội hơn đối thủ cạnh tranh 1.4.2.3. Xác định các mục tiêu ngắn hạn Mục tiêu ngắn hạn là những ý đồ và hoạt động cụ thể mà tổ chức cần hướng tới và đạt được trong một năm. Nó thường được biểu hiện dưới dạng những chỉ tiêu cụ thể như: Sự tăng trưởng, thị phần, khả năng sinh lợi, thu nhập, công nghệ, sản phẩm mới. Thiết lập hệ thống các mục tiêu hàng năm là rất quan trọng và cần thiết hàng đầu do hoạt động thực thi chiến lược, bởi vì: - Nó tạo cơ sở và điều kiện cho việc phân phối các nguồn lực chủ yếu: Tài chính, vật chất, con người và kỹ thuật. - Tạo nên một cơ chế điều hành hoạt động và đánh giá hiệu quả công việc của các quản trị viên và nhân viên. - Là công cụ chủ yếu để kiểm soát, diều chỉnh sự tiến triển và thực hiện các mục tiêu chiến lược dài hạn. - Là cơ sở để xác định những vấn đề ưu tiên và quan trọng cần được tập trung tháo gỡ và thực hiện trước. Các mục tiêu ngắn hạn càng cụ thể, rõ ràng, được phổ biến rộng rãi, công khai thì càng bảo đảm sự phối hợp hành động và thành công thực thi của nó. Mục tiêu hàng năm cần đo lường được, phù hợp và có tính thách thức, nên được hỗ trợ bằng những chế độ thưởng phạt tương xứng, cần được quán triệt yêu cầu cụ thể về khối lượng, chất lượng, chi phí, thời gian và khả năng thực hiện. 1.4.2.4. Xây dựng chính sách Marketing Trong hoạt động triển khai chiến lược kinh doanh, công ty luôn phải chú ý tới bốn chính sách sau: Chính sách maketing, chính sách nghiên cứu và phát triển, chính sách nhân sự, chính sách tài chính. Với doanh nghiệp thương mại, chính sách maketing đóng vai trò cốt lõi để triển khai chiến lược kinh doanh. Xây dựng chính sách maketing cần đi từ nghiên cứu thị trường, phân loại thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu đến định vị sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường ấy. Từ đó, doanh nghiệp đưa ra được phối thức maketing hỗn hợp nhằm mục đích thỏa mãn tối đa thị trường mục tiêu, bao gồm: Chính sách phân đoạn thị trường, chính sách định vị sản phẩm, chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến thương mại. Chính sách phân đoạn thị trường Là chính sách doanh nghiệp phân chia thị trường của mình thành các nhóm cơ sở điểm khác biệt về nhu cầu, sở thích hay hành vi. Khi phân đoạn thị trường doanh nghiệp cần xác định nhóm khách hàng mục tiêu để dựa vào đó tập trung các nỗ lực tiếp thị nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng Chính sách định vị sản phẩm Là các hoạt động nhằm phân đoạn thị trường cho từng sản phẩm, quy định phạm vi chung trong việc định giá, quyết định về sản phẩm, sử dụng kênh phân phối, cách thức quảng cáo. Chính sách sản phẩm Theo Philip Kotler, Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất định, với những lợi ích cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng.. Trong chính sách sản phẩm, doanh nghiệp phải xác định được mô hình ba mức độ của sản phẩm: - Phần cốt lõi của sản phẩm phải giải đáp được câu hỏi: Người mua thực sự đang muốn gì? doanh nghiệp phải khám phá ta những nhu cầu tiềm ẩn đằng sau mỗi sản phẩm và đem lại những lợi ích chứ không phải chỉ những đặc điểm. - Phần sản phẩm cụ thể: bao bì đặc điểm, tên hiệu, chất lượng, kiểu dáng - Phần phụ thêm của sản phẩm: phụ tùng kèm theo, dịch vụ bảo hành, giao hàng, sự tín nhiệm Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải xác định các chính sách sản phẩm phù hợp thị trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín muồi, gaii đoạn suy thoái. Chính sách giá Chính sách giá của doanh nghiệp là tập hợp những cách thức và quy tắc xác định giá cơ sở của sản phẩm và quy định biên độ dao động cho phép thay đổi mức giá ấy trong những điều kiện nhất định trên thị trường. Xây dưng và quản lý chiến lược giá đúng đắn là điều kiện quan trọng đảm bảo doanh nghiệp có thể xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả cáo. Tuy nhiên giá cả chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Sự hình thành và vận động của nó rất phức tạp. Việc quản trị chiến lược giá hợp lý đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp và đồng bộ. Để quyết định được chính sách giá cả hợp lý, doanh nghiệp phải xác định và phân tích được các yếu tố sau: mục tiêu maketing, chiến lược phối thức maketing, chi phí, thị trường và nhu cầu, cạnh tranh, các yếu tố ( tình hình kinh tế, lạm phát ). Chính sách phân phối Chính sách phân phối là 1 bộ phận cấu thành của tổ hợp đồng bộ chiến lược maketing. Trong đó, doanh nghiệp phải xác định được kênh phân phối và các trung gian sử dụng, phạm vi phân phối ( đại trà, đại lý đặc quyền hay phân phối chọn lọc ) Chính sách phân phối có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động Maketing. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa nhanh và hiệu quả. Chính sách phân phối phụ thuộc rất nhiều vào chính sách sản phẩm và chính sách giá cả. Chính sách xúc tiến thương mại Xúc tiến thương mại là một lĩnh vực hoạt động maketing đặc biệt và có chủ đích được định hướng vào khách hàng, chiêu khách và xác lập mối quan hệ thuận lợi nhất giữa khách hàng của nó với khách hàng tiềm năng, nhằm phối hợp, triển khai năng động chiến lược maketing đã lựa chọn cho công Bản chất của xúc tiến thương mại là một quá trình truyền thông bằng các cách thức sau: quảng cáo, xúc tiến bán, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp. Chính sách xúc tiến thương mại là tiến trình phát triển và duy trì một phối thức xúc tiến thương mại để thu hút khách hàng tiềm năng trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực của công ty nhằm đạt được mục tiêu marketing (theo marketingchienluoc.com). 1.4.2.5. Xây dựng chính sách nhân sự - Chính sách tuyển dụng nhân sự: là việc hoạch định những công việc cần làm của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng đó ra sao, từ đó biết được cần tuyển dụng thêm như thế nào, về nguồn tuyển dụng, tổ chức thi tuyển - Chính sách đào tạo- phát triển nhân sự: doanh nghiệp tổ chức các hoạt động giúp cho nhân viên học hỏi những kinh nghiệm để thực hiện công việc hiện tại hoặc tương lai một cách hiệu quả. Các chính sách đào tạo như: đào tạo qua lớp học, qua công việc - Chính sách đãi ngộ nhân sự: bao gồm chính sách về tiền lương và phúc lợi mà người lao động nhận được từ công ty. Đãi ngộ đảm bảo sự công bằng so với bên ngoài, đồng thời thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn. Với mỗi loại chính sách mà doanh nghiệp sử dụng thì doanh nghiệp cần phải đi vào cụ thể hóa từng chi tiết, từng chính sách để đảm bảo việc đánh giá hiệu quả triển khai được tối ưu nhất. 1.4.2.6. Xây dựng chính sách tài chính Bất kỳ hoạt động nào muốn triển khai được cũng cần có chi phí. Việc xây dựng tài chính cần theo quy trình sau: - Dự tính ngân sách cần có cho mỗi hoạt động. - Sắp xếp các hoạt động này theo sự đóng góp đối với mục tiêu chung, tính toán khối lượng ngân quỹ sử dụng và mức độ rủi ro liên quan. - Phân bổ ngân quỹ hiện có cho các hoạt động theo thứ tự ưu tiên của chương trình. - Thiết lập một hệ thống quản trị để giám sát việc hình thành và sử dụng ngân quỹ đồng thời đảm bảo các kết quả như mong đợi. 1.4.2.7. Phân bổ nguồn lực Nguồn lực trong triển khai chiến lược bao gồm nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính. Để xây dựng được nguồn lực phù hợp với mục tiêu của công ty thì trước hết cần xác định các nguồn lực sẵn có và mức độ phù hợp của các nguồn lực ấy với tình hình thực tế của công ty. Đối với nguồn nhân lực cần xác định mức độ phù hợp cả về số lượng lẫn chất lượng. Nếu nguồn lực là thừa cần có sự điều chỉnh cắt giảm nhân viên và có thể thuyên chuyển các nhân viên từ vị trí thừa đến vị trí thiếu. Với trường hợp thiếu cần bổ sung bằng cách tuyển dụng nhân sự với các mục tiêu, tiêu chuẩn rõ ràng. Đối với nguồn lực tài chính cần xác định lại nguồn ngân quỹ của công ty bao gồm tiền mặt, các khoản nợ và các nguồn vốn để từ đó có kế hoạch phân bổ và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý nhất tránh tình trạng thừa thiếu hoặc phân bổ không hợp lý gây lãng phí. Kiểm soát nguồn lực tài chính giúp công ty có kế hoạch huy động vốn khi cần thiết và có thể sử dụng để tái đầu tư khi nguồn lực tài chính đủ mạnh Trong đó, cần lưu ý các điểm sau: - Gắn lương thưởng và thành tích với thực hiện chiến lược - Chế độ đãi ngộ thống nhất - Giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ - Có thể tuyển dụng, đào tạo, thăng tiến, thuyên chuyển nhân viên cho phù hợp với mục tiêu chiến lược. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỒ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU TÂN LINH 2.1. Khái quát về công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU TÂN LINH Tên viết tắt : TAN LINH IAT, JSC Địa chỉ : số 68B, tổ 44, ngõ 139 đường Tam Trinh, phường Mai Động, Hoàng Mai, thành phố Hà Nội Ngày thành lập : 12/06/2009 Vốn điều lệ của công ty : 4.000.000.000 đồng Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh được thành lập từ năm 2009. Qua 5 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu gỗ, ván gỗ, ván sàn gỗ các loại, Tân Linh đã không ngừng lớn mạnh và phát triển với doanh thu lớn tăng dần qua các năm.Tân Linh có trụ sở chính tại Hà Nội, chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 2.1.2.1. Chức năng của công ty Công ty thực hiện chức năng chủ yếu là sản xuất và cung cấp cho thị trường trong nước và nước ngoài các sản phẩm làm từ gỗ như gỗ dán, cửa gỗ, sàn gỗ, 2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề được ghi trong giấy chứng nhận kinh doanh. Tổ chức nghiên cứu sản xuất, nâng cao năng suất lao động áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động,chất lượng cho phù hợp với thị trường. Tuân thủ các quy định của nhà nước về bảo vệ công ty, bảo vệ môi trường, làm tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm bảo đảm đúng tiến độ xây dựng, sản xuất. 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Xử lý và sơ chế gỗ nguyên liệu phục vụ sản xuất và xuất khẩu; Sản xuất ván ép veneer / gỗ dán; Sản xuất ván sàn gỗ tự nhiên và công nghiệp; Sản xuất cửa gỗ công nghiệp; Thiết kế và thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp . Xuất nhập khẩu gỗ nguyên liệu; Nhập khẩu và phân phối sàn gỗ công nghiệp Aurotex và KanDa. Như vậy công ty có rất nhiều ngành nghề kinh doanh nhưng sản xuất và xuất nhập khẩu các sản phẩm sàn gỗ là loại hình kinh doanh đem lại lợi nhuận cao hơn cả. 2.1.4. Bộ máy tổ chức của công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty được gắn liền với phụ lục 4 Nhìn vào bảng ta thấy : Nhận xét : Như vậy, Công ty đang sử dụng loại hình cấu trúc tổ chức theo chức năng. Đây là loại hình cấu trúc tổ chức được đánh giá phù hợp với hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, không gây ra sự chồng chéo, cồng kềnh trong bộ máy tổ chức. Phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các chuyên gia đồng thời giải quyết các vấn đề chuyên môn nhanh chóng và thành thạo hơn, tạo điều kiện cho việc kiểm tra của cấp lãnh đạo được chặt chẽ hơn. 2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty 2.2.1. Môi trường bên ngoài 2.2.1.1. Môi trường vĩ mô - Nhân tố kinh tế: Trong những năm trở lại đây, mức độ lạm phát ở Việt Nam khá cao, tác động không nhỏ tới các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh. Năm 2014, nguồn vốn đầu tư công đã được bổ sung. Trần bội chi ngân sách đã được nới lỏng từ 4,8% GDP lên 5,3% GDP. Dư luận đã đồng thuận trong việc tăng chi tiêu công để đóng góp vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kinh tế có xu hướng hồi phục và phát triển trở lại. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2013 đạt 5.4%, quy mô của nền kinh tế đạt 176 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1.960 USD, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao. Do vậy nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến lĩnh vực trang trí nội thất phục vụ cho nhu cầu của gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây là cơ hội cho công ty trong hoạt động kinh doanh dòng sản phẩm sàn gỗ nhưng do kinh tế còn chưa ổn định nên người dân sẽ chọn dòng sản phẩm vừa tiền để không làm ảnh hưởng nhiều đến kinh tế gia đình. 170 nghìn tỷ trái phiếu đã được Quốc hội thông qua. Tuy vậy, công ty cũng gặp khó khăn trong việc triển khai chiến lược phát triển thị trường của mình. Vì sức mua của người tiêu dùng giảm, do ảnh hưởng của lạm phát nên người tiêu dùng thường tập trung vào những mặt hàng thiết yếu hơn các sản phẩm khác, trong đó có sản phẩm mà công ty đang cung cấp. + Mức lãi suất hay tỷ lệ lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của các ngành và doanh nghiệp trong việc tạo ra vốn và sử dụng vốn. Do đó, khi mức lãi suất được coi là hợp lý sẽ tạo cơ hội cho việc huy động tiền gửi vào ngân hàng và cho các đối tác vay mượn. Ngược lại, lãi suất biến động quá cao hoặc quá thấp sẽ đều gây ra nguy cơ trong việc huy động và cho vay vốn, làm ảnh hưởng tới chính sách tài chính của công ty. - Nhân tố chính trị - pháp luật: Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định, mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới. Việt Nam ra nhập WTO tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam giao lưu và phát triển thị trường hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ ban hành khá nhiều chính sách hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, môi trường luật pháp cho hoạt động kinh doanh cũng mở rộng hơn rất nhiều so với trước đây. Vì vậy công ty có thể mở rộng phạm vi kinh doanh của mình vào khu vưc thị trường Tp.Hồ Chí Minh mà không phải lo lắng về tình hình chính trị và các họat động về luật pháp. Hệ thống pháp luật được xây dựng ngày một hoàn thiện tạo điều kiên thuận lợi cho công ty trong quá trình kinh doanh. Xây dựng được hệ thống pháp luật về bảo vệ thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên bên cạnh đó thì lực lượng quản lý thị trường còn quá mỏng nên không thể phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sai phạm về hàng giả, hàng nhái. - Nhân tố văn hóa: Văn hóa có ảnh hưởng không nhỏ tới việc triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty ở thị trường Tp.Hồ Chí Minh, mỗi một vùng miền lại khác nhau. Chính vì thế nên hành vi tiêu dùng cũng khác nhau. Sự giao lưu về văn hóa với các nước trên thế giới đã giúp Việt Nam học hỏi và thu nhận được nhiều màu sắc, văn hóa mới, quan điểm mới, cách tiêu dùng mới. Phong cách kiến trúc của các quốc gia trên thế giới cũng có tác động không nhỏ đến Việt Nam qua phim ảnh. Chính vì vậy việc |