Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với anh/chị rút ra từ văn bản hai kiểu áo

Bài học rút ra từ câu chuyện Treo biển

Truyện cười Treo biển không chỉ mang đến cho chúng ta những tiếng cười sảng khoái mà còn mang đến nhiều bài học bổ ích:- Cần có chính kiến trước những quyết định, kế hoạch, dự định. Khi có chính kiến, con người sẽ không bị dao động, hoang mang trước những đánh giá, nhận xét chủ quan của người khác để dẫn đến những tình huống dở khóc, dở cười.- Trước những kế hoạch, dự định của chúng ta sẽ luôn tồn tại những ý kiến đánh giá trái chiều, có khen, có chê nhưng cần đề cao tính chủ động, sự kiên định của bản thân bởi lẽ chúng ta sẽ chẳng thể thành công trong việc gì nếu chỉ mãi chạy theo những mong muốn, những đánh giá góp ý thiếu nhiệt thành của người khác.

- Lắng nghe, tôn trọng những ý kiến, đóng góp của những người xung quanh để hoàn thiện bản thân là điều nên làm nhưng phải biết chọn lọc, đánh giá đúng sai để có những vận dụng thiết thực đối với công việc, hoàn cảnh của mình.

--------------------HẾT--------------------

Treo biển không chỉ mang đến tiếng cười hài hước về việc treo biển của ông chủ tiệm cá mà còn gửi gắm nhiều bài học sâu sắc. Tìm hiểu chi tiết về câu chuyện, bên cạnh bài Bài học rút ra từ câu chuyện Treo biển trên đây, các em có thể tham khảo thêm: Sơ đồ tư duy bài Treo biển, Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc truyện Treo biển, Tóm tắt Treo biển, Soạn bài Treo biển


Đằng sau tiếng cười đầy sảng khoái, truyện cười “Treo biển” còn kín đáo gửi gắm những bài học sâu sắc về nhân sinh. Các em hãy cùng tham khảo Bài học rút ra từ câu chuyện Treo biển dưới đây để thấy được bài học, ý nghĩa mà ông cha ta muốn gửi gắm đằng sau tiếng cười trào phúng.

Bài học rút ra từ truyện Ếch ngồi đáy giếng Bài học ý nghĩa từ những câu chuyện cuộc sống Bài học rút ra từ truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng Bài học rút ra từ câu chuyện Lợn cưới, áo mới Bài học rút ra từ truyện Thầy bói xem voi Bài học về nhân cách và lối sống rút ra từ các câu chuyện về Thái phó Tô Hiến Thành và Thái sư Trần Thủ Độ

Giải bài tập Đọc hiểu - Đề số 92, đề đọc hiểu dành cho học sinh lớp 10, 11, 12 và thi THPT Quốc gia

Đề bài

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

      Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.

      Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ! Một người mà không chịu mất gì thì sẽ không được gì. Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.

 [Theo Ngữ văn 7, tập 2, tr.43, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2015]

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2: Anh/Chị hiểu như thế nào về quan niệm: "Một người mà không chịu mất gì thì sẽ không được gì"?

Câu 3: Theo anh/chị, sai lầm đem đến những tổn thấtbài học gì cho đời?

Câu 4: Anh/Chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên.

Lời giải chi tiết

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2:

- Một người mà không chịu mất gì nghĩa là không chấp nhận mất mát về thời gian, công sức, tiền bạc, trí tuệ,..

- Thì sẽ không được gì nghĩa là không đạt được thành công, không rút ra được những bài học kinh nghiệm, không có sức mạnh, bản lĩnh ý chí vươn lên,... và không thể trưởng thành trong cuộc đời.

Câu 3:

Sai lầm đem đến những tổn thấtbài học quý giá trong cuộc đời:

- Sai lầm đem đến những tổn thất về cả vật chất, tinh thần [nỗi buồn, sự chán nản, tuyệt vọng,...]

- Sai lầm cũng đem đến những bài học kinh nghiệm, bài học về ý chí, nghị lực; bài học về cách đối nhân xử thế, cách sống, cách làm người,..

Câu 4:

- Thông điệp có ý nghĩa nhất: Đừng sợ thất bại, sai lầm, đừng sợ mọi thử thách, gian khổ, hãy bản lĩnh, tự tin đối mặt với mọi sóng gió để rèn luyện bản thân,...

Loigiaihay.com

[1]

Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 10 môn Văn


I. Đọc hiểu văn bản [3đ]


Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:


Hai kiểu áo


Có ơng quan lớn đến hiệu may để may một cái áo thật sang tiếp khách. Biết quan
xưa nay nổi tiếng luồn cúi quan trên, hách dịch với dân, người thợ may bèn hỏi:


- Xin quan lớn cho biết người may chiếc áo này để tiếp ai ạ?
Quan lớn ngạc nhiên:


- Nhà ngươi biết để làm gì?
Người thợ may đáp:


- Thưa ngài, con hỏi để may cho vừa. Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng
trước phải may ngắn đi dăm tấc, cịn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng
sau phải may ngắn lại.


Quan ngẫm nghĩ một hồi rồi bảo:


- Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu.


[Theo Trương Chính - Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam]
Câu 1 [0,5đ]: Nhân vật trong câu chuyện trên là ai? Họ đối thoại với nhau về vấnđề gì?


Câu 2 [0,5đ]: Vị quan là người thế nào?


Câu 3 [0,75đ]: Tiếng cười trong câu chuyện được bộc phát thế nào?


Câu 4 [1,25đ]: Qua câu chuyện, anh/chị hiểu thêm điều gì về con người trong xãhội bấy giờ?


II. Làm văn [7đ]


Câu 1 [2đ]: Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về tình yêu quê hương, đấtnước.


Câu 2 [5đ]: Phân tích nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn Bến Quê của Nguyễn MinhChâu.



[2]

I. Đọc hiểu văn bản [3đ]
Câu 1 [0,5đ]:


Nhân vật trong câu chuyện trên: viên quan và người thợ may.


Nội dung cuộc đối thoại: về vấn đề viên quan muốn may một cái áo thật sang đểtiếp khách.


Câu 2 [0,5đ]:


Thái độ của người nhà giàu: khinh bỉ, coi thường, xua đuổi người ăn xin và chorằng họ chỉ thuộc về nơi địa ngục.


Vị quan là người luồn cúi, xu nịnh quan trên và hách dịch với dân đen.
Câu 3 [0,75đ]:


Tiếng cười không được bộc phát khi độc giả đọc xong câu chuyện mà nó được bộcphát khi chúng ta suy ngẫm về nội dung sâu cay của câu chuyện đó.


Câu 4 [1,25đ]:


Những điều nhận ra về con người trong xã hội bấy giờ qua câu chuyện: một sốquan lại ln tìm cách xu nịnh, luồn lách để được thăng tiến, vơ vét của cải của dânlành về làm giàu cho mình và thói khinh bỉ, bắt nạt, coi thường những người dânđen nghèo khổ.


II. Làm văn [7đ]:
Câu 1 [2đ]:


Dàn ý nghị luận về tình yêu quê hương, đất nước.
1. Mở bài


Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: tình yêu quê hương, đất nước.
2. Thân bài


a. Giải thích


Quê hương: là nơi chúng ta sinh ra, có gia đình và những người thân u.



[3]

→ Tình yêu quê hương, đất nước là tình yêu thương mà con người dành cho nơimình sinh ra lớn lên và phát triển.


b. Phân tích


Tình u q hương, đất nước góp phần hình thành và xây dựng tình cảm của mỗicon người, giúp chúng ta hiểu và trân trọng những thứ bình dị của cuộc sống quanhmình.



Yêu quê hương, đất nước là động lực quan trọng để mỗi chúng ta vươn lên, có ýchí hơn để gây dựng một xã hội tốt đẹp.


c. Chứng minh


Học sinh tự lấy dẫn chứng minh họa cho bài làm của mình.


Lưu ý: dẫn chứng là những nhân vật có thật và tiêu biểu được nhiều người biếtđến.


d. Phản biện


Có những người chưa thực sự biết ơn nơi mình sinh ra và lớn lên, chưa thực sự cốgắng xây dựng quê hương, đất nước tươi đẹp → đáng bị xã hội phê phán, chỉ tríchthẳng thắn.


3. Kết bài


Liên hệ bản thân và rút ra bài học.
Câu 2 [5đ]:


Dàn ý phân tích nhân vật Nhĩ trong truyện ngắn Bến Quê
1. Mở bài


Giới thiệu tác giả Thanh Hải, bài thơ Mùa xuân nho nhỏ và khổ thơ 4,5.
2. Thân bài


* Khái quát chung


Nhĩ là một con người từng trải và có địa vị, đi rộng biết nhiều "Suốt đời Nhĩ đã
từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất", anh đã từng in gót chân khắpmọi chân trời xa lạ.



[4]

người tình nghĩa thân thuộc nơi quê hương cho đến ngày sắp từ giã cõi đời anh mớicảm thấy một cách sâu sắc, cảm động.


* Những suy nghĩ, trải nghiệm của nhân vật Nhĩ qua cảnh vật nơi bến quê:


Qua cửa sổ nhà mình Nhĩ cảm nhận được trong tiết trời lập thu vẻ đẹp của hoabằng lăng "đậm sắc hơn". Sông Hồng "màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra",bãi bồi phù sa lâu đời ở bên kia sông dưới những tia nắng sớm đầu thu đang phô ra"một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non..." và bầu trời, vịm trời q nhà"như cao hơn".


Nhìn qua cửa sổ nhà mình, Nhĩ xúc động trước vẻ đẹp của q hương mà trước đâyanh đã ít nhìn thấy và cảm thấy, phải chăng vì cuộc sống bận rộn, tất tả ngược xihay bởi tại vơ tình mà quên lãng.


→ Nhắc nhở người đọc phải biết gắn bó, trân trọng những cảnh vật q hương vìnhững cái đó là là máu thịt là tâm hồn của mỗi chúng ta.


* Tình cảm và sự quan tâm của vợ con với Nhĩ


Liên, vợ Nhĩ tần tảo, giàu đức hi sinh khiến Nhĩ cảm động "Anh cứ yên tâm. Vấtvả tốn kém đến bao nhiêu em và các con cũng chăm lo cho anh được" "tiếng bướcchân rón rén quen thuộc" của người vợ hiền thảo trên "những bậc gỗ mòn lõm" và"lần đầu tiên anh thấy Liên mặc tấm áo vá" Nhĩ đã ân hận vì sự vơ tình của mìnhvới vợ. Nhĩ hiểu ra rằng: Gia đình là điểm tựa vững chắc nhất của cuộc đời mỗicon người.



Tuấn là đứa con thứ hai của Nhĩ. Nhĩ đã sai con đi sang bên kia sơng "qua đị đặtchân lên bờ bên kia, đi chơi loanh quanh rồi ngồi xuống nghỉ chân ở đâu đó mộtlát, rồi về". Nhĩ muốn con trai thay mặt mình qua sơng, để ngắm nhìn cảnh vật thânquen, bình dị mà suốt cuộc đời Nhĩ đã lãng quên.


Tuấn "đang sà vào một đám người chơi phá cờ thế trên hè phố" mà quên mất việcbố nhờ, khiến Nhĩ nghĩ một cách buồn bã "con người ta trên đường đời khó tránhkhỏi những điều vịng vèo hoặc chùng chình" để đến chậm hoặc khơng đạt đượcmục đích của cuộc đời.


* Quan hệ của Nhĩ với những người hàng xóm:



[5]

Ơng cụ giáo Khuyến "Đã thành lệ, buổi sáng nào ơng cụ già hàng xóm đi xếp hàngmua báo về cũng ghé vào hỏi thăm sức khỏe của Nhĩ".


→ Đó là một sự giúp đỡ vơ tư, trong sáng, giàu cảm thông chia sẻ, giản dị, chânthực.


3. Kết bài


Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.


---Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:


Soạn bài lớp 10


Tác giả - Tác phẩm Ngữ Văn 10


Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề