MAC của thuốc mê hô hấp

Desflurane được sử dụng để gây mê toàn thân (bất tỉnh) trước và trong quá trình phẫu thuật. Mặc dù desflurane có thể được sử dụng đơn độc, thuốc cũng có thể được kết với các thuốc gây mê khác. Điều này giúp việc gây mê hiệu quả hơn đối với một số bệnh nhân.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng đường hô hấp.

Sử dụng bình phun hơi chuyên dụng có định mức khi gây mê để kiểm soát được nồng độ Desflurane. Phải điều chỉnh thuốc theo đáp ứng của từng người bệnh.

Thay chất hấp thụ CO2 khi nghi ngờ bị sấy khô.

Không có thận trọng đặc biệt nào về bảo quản. Desfluranee ổn định về mặt hóa học. Cũng như một số thuốc mê halogene, Desfluranee bị giáng hóa một phần nhỏ qua tiếp xúc trực tiếp với các chất hấp phụ CO2. Mức độ giáng hóa không có ý nghĩa lâm sàng, không cần điều chỉnh liều hoặc thay đổi trong thực hành lâm sàng khi sử dụng chu trình kín. Khi dùng vôi Baryt lượng hợp chất giáng hóa A sinh ra cao hơn khi dùng vôi Soda. Một số thuốc mê halogene đã được báo cáo là tương tác với chất hấp phụ CO2 khô tạo ra CO. Đến nay, chưa có bằng chứng là có xảy ra phản ứng này đối với Desfluranee. Tuy vậy, để làm giảm nguy cơ tạo ra CO trong vòng tái hô hấp và khả năng có thể tăng hàm lượng carboxy-heamoglobin, không nên để khô các chất hấp phụ CO2.

Liều dùng:

Thuốc tiền mê: Không có thuốc tiền mê đặc hiệu khi gây mê bằng Desflurane. Quyết định có cần tiền mê hay không và lựa chọn thuốc tiền mê tùy theo bác sĩ gây mê.

Khởi mê: Desflurane phù hợp khi dùng mặt nạ để khởi mê ở cả người lớn và trẻ em.

Để khởi mê, người lớn dùng Desflurane nồng độ tới 5% (tt/tt), với oxygen hoặc hỗn hợp oxygen và N2O. Trẻ em có thể dùng nồng độ tới 7% (tt/tt). Có thể dùng barbiturat tác dụng ngắn hoặc các thuốc khởi mê đường tĩnh mạch trước khi hít Desflurane. Khởi mê bằng Desflurane nhanh (gây mê để phẫu thuật dưới 2 phút) và êm dịu.

Duy trì mê: Dùng Desflurane nồng độ 0,5 – 3,0% (tt/tt), riêng rẽ hoặc đồng thời với N2O.

Dẫn mê : Có thể dùng Desfluranee để dẫn mê ở người lớn và trẻ em. Liều lượng tùy thuộc từng người bệnh và chuẩn độ để đạt tác dụng mong muốn tùy theo tuổi tác và tình trạng lâm sàng. Tiếp theo Desfluranee có thể tiêm tĩnh mạch một barbiturate tác dụng ngắn hoặc một thuốc dẫn mê đường tĩnh mạch khác (xem phần Tương tác). Dẫn mê bằng Desfluranee có thể đạt được trong O2 hay trong hỗn hợp O2 với N2O. Người lớn hít Desfluranee nồng độ tới 5% thì đạt được độ mê phẫu thuật trong vòng dưới 2 phút. Trẻ em hít Desfluranee nồng độ tới 7% thì đạt được độ mê phẫu thuật trong vòng dưới 2 phút. Nếu dẫn mê ở bệnh nhân không được tiền mê, có thể hít Desfluranee nồng độ tới 8%.

Người cao tuổi : Cũng như các thuốc mê hô hấp khác, người cao tuổi thường dùng Desfluranee nồng độ thấp hơn để duy trì độ mê phẫu thuật. Xem các giá trị MAC ở trên.

Hồi tỉnh : Thời gian hồi tỉnh thường ngắn sau khi gây mê bằng Desfluranee Vì vậy người bệnh có thể cần đến giảm đau sau mổ sớm.

4.3. Chống chỉ định:

Thuốc chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Phải có sẵn phương tiện để hồi sức hô hấp, tuần hoàn.

Vì mức độ gây mê có thể thay đổi nhanh chóng, phải sử dụng bình phun hơi chuyên dụng để có thể dự doán được nồng độ Desflurane cung cấp.

Để hạn chế thấp nhất sự phơi nhiễm với hợp chất A, dùng Desflurane không quá 2 MAC giờ với tốc độ dòng khí từ 1 đến dưới 2 lít/ phút. Trong khi duy trì tình trạng mê, tăng nồng độ của Desflurane gây ra giảm huyết áp phụ thuộc vào liều. Vì Desflurane không tan trong máu, sự thay đổi huyết động này có thể xảy ra nhanh hơn các thuốc mê bay hơi khác. Giảm huyết áp quá mức hoặc ức chế hô hấp có thể liên quan tới độ sâu gây mê, có thể chỉnh lại bằng giảm nồng độ Desflurane hít vào.

Phải đánh giá cấn thận sự phục hồi sau gây mê trước khi đưa bệnh nhân ra khỏi phòng hồi tỉnh.

Hiếm gặp các trường hợp co giật xảy ra đồng thời với dùng Desflurane. Phải đánh giá tình trạng lâm sàng khi dùng Desflurane ở những bệnh nhân có nguy cơ co giật.

Tăng kali huyết sau mổ hiếm gặp, có thể gây loạn nhịp tim và tử vong ở trẻ em trong thời kỳ sau phẫu thuật. Nguy cơ tăng khi dùng đồng thời với succinylcholin và ở bệnh nhân có bệnh về thần kinh – cơ tiềm tàng hoặc rõ rệt.

Desflurane có thể dùng ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ và trung bình. Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan nặng chưa được nghiên cứu. Đôi khi có trường hợp thay đổi tạm thời các xét nghiệm chức năng gan sau mổ. Phải thận trọng khi dùng Desflurane ở bệnh nhân bị các bệnh về gan hoặc đang điều trị bằng các thuốc đã biết có thể gây ra rối loạn chức năng gan.

Dùng ở người cao tuổi: MAC giảm khi tuổi tăng. Nồng độ trung bình của Desflurane để đạt MAC ở người 80 tuổi bằng khoảng 50% ở người 20 tuổi.

Dùng ở trẻ em: Khởi mê và duy trì mê bằng Desflurane đã được thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát ở trẻ từ 1 – 18 tuổi. Desflurane không có mùi hăng cay, phù hợp với khởi mê bằng mặt nạ ở trẻ em. Nồng độ Desflurane cần thiết để duy trì mê phụ thuộc vào tuổi. Khi dùng phối hợp với N2O, liều tương đương MAC của Desflurane phải giảm ở trẻ em. Giá trị MAC ở trẻ đẻ non vẫn chưa được xác định.

Chưa có đủ kinh nghiệm lâm sàng khi dùng Desflurane ở người bệnh suy thận (creatinin huyết thanh >1,5 mg/dl), độ an toàn ở những người bệnh này chưa được xác lập.

Các chất hấp thụ CO2: Phản ứng tỏa nhiệt xảy ra khi Desflurane tiếp xúc với các chất hấp thụ CO2 nhất là khi các chất này được sấy khô (như sau khi dòng khí khô đi qua bình chứa chất hấp thụ CO2). Không dùng các chất hấp thụ CO2 có chứa KOH khi gây mê bằng Desflurane. Nên thay thường xuyên các chất hấp thụ CO2, không cần chú ý tới tình trạng của chất chỉ thị màu.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Không có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng Desflurane trong thời kỳ mang thai nếu thực sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Nồng độ Desflurane trong sữa có lẽ không quan trọng về mặt lâm sàng ở thời điểm 24 giờ sau khi gây mê. Vì Desflurane được thải trừ nhanh khỏi hệ tuần hoàn, nồng độ trong sữa được dự đoán sẽ thấp. Không có báo cáo về sử dụng Desflurane trong thời kỳ cho con bú ở người hoặc đo lượng thuốc trong sữa. Nhà sản xuất khuyến cáo nên thận trọng vì không có đủ thông tin.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Giống như các thuốc gây mê có halogen khác, đã thấy các ADR khi sử dụng Desflurane như: Ức chế hô hấp, hạ huyết áp, loạn nhịp tim và sốt cao ác tính. Các thuốc gây mê có halogen có nguy cơ gây loạn nhịp tim. Nhưng khác với halothan và enfluran; Desflurane ức chế tim ít hơn và làm cho độ nhạy cảm của cơ tim với các thuốc tác dụng kiếu giao cảm ít hơn halothan và enfluran. Tuy loạn nhịp nhĩ và loạn nhịp thất xuất hiện tương ứng với tỷ lệ 3,9% và 2,5% trên số người bệnh dùng Desflurane nhưng sự gây loạn nhịp tim của Desflurane đã được chứng minh nhẹ hơn halothan. Hạ huyết áp và ức chế hô hấp xuất hiện tương ứng khoảng 8% và 12% trên người bệnh. Rét run, buồn nôn và nôn có thế xảy ra trong quá trình hồi tỉnh.

Dùng Desflurane đế khởi mê thì không êm dịu bằng halothan, có thế ho, co thắt thanh quản. Đã thấy tăng bạch cầu, ngay cả khi không có stress phẫu thuật. Còn xuất hiện tăng nhất thời glucose huyết và creatinin huyết thanh, giảm phosphatase – kiềm và cholesterol huyết thanh. Ớ người bệnh mẫn cảm, Desflurane có thế gây sốt cao ác tính.

Không an toàn ở bệnh nhân rối loạn chuyến hóa porphyrin.

Thường gặp, ADR > 1/100

Máu: Tăng bạch cầu.

Tuần hoàn: Hạ huyết áp, loạn nhịp tim, thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân có hẹp mạch vành.

Hô hấp: Suy hô hấp.

Chuyển hóa: Tăng glucose huyết và creatinin huyết thanh, giảm phosphatase – kiềm và cholesterol huyết thanh.

Sốt cao ác tính.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Gan: Viêm gan, hoại tử gan.

Dạ dày – ruột: Tắc ruột sau phẫu thuật.

Thận: Có thể gây hại cho thận (được thấy sau thời gian sử dụng dài).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Desflurane không được kết hợp với các thuốc giống giao cảm (cường giao cảm) vì sự kết hợp này có thể dẫn tới loạn nhịp thất nghiêm trọng, đặc biệt trong trường hợp carbon dioxyd huyết tăng cao. Desflurane tăng rõ rệt tác dụng của tất cả các thuốc giãn cơ thường dùng, tác dụng này thể hiện mạnh nhất đối với các thuốc giãn cơ không khử cực. Do đó những thuốc này chỉ dùng với liều bằng 1/3 đến 1/2 liều thường dùng. Neostigmin có tác dụng đối với các thuốc giãn cơ không khử cực nhưng không ảnh hưởng đến tác dụng giãn cơ của chính Desflurane.

Desflurane có thể tăng tác dụng gây độc hại gan của isoniazid bằng cách tăng tạo các chất chuyển hóa độc hại của isoniazid. Phải ngừng điều trị bằng isoniazid một tuần trước khi phẫu thuật và không được tiếp tục dùng isoniazid cho tới 15 ngày sau.

Các thuốc giảm đau morphin tăng tác dụng ức chế hô hấp của Desflurane.

Desflurane có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng ở người bệnh điều trị bằng các thuốc chẹn calci, đặc biệt đối với các dẫn chất dihydropyridin (như nifedipin, nicardipin, nimodipin, nitrendipin).

4.9 Quá liều và xử trí:

Thuốc dùng quá liều gây hạ huyết áp rõ rệt và ức chế hô hấp. Trong trường hợp quá liều, cần ngừng ngay thuốc gây mê, kiểm tra đường thở có thông thoáng không và tùy theo tình hình cụ thể mà tiếp tục sử dụng oxygen với hô hấp hỗ trợ hoặc có điều khiển. Cần hỗ trợ và duy trì tình trạng huyết động tốt.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Desflurane là một thuốc mê chứa halogen dễ bay hơi. Desflurane ức chế hệ thần kinh trung ương gây ra mất ý thức kết hợp với mất khả năng cảm nhận đau. Desflurane được dùng để cảm ứng và duy trì trong gây mê toàn thân.

Theo cấu trúc của nó, hệ số phân chia máu / khí thấp của desflurane (0,42) thấp hơn so với các thuốc gây mê dạng hít khác như isoflurane (1.4) và thậm chí thấp hơn so với oxit nitơ (0,46).

Cơ chế tác dụng:

Desfluranee làm giảm độ dẫn điện bằng cách giảm khoảng thời gian mở kênh và tăng thời gian đóng kênh. Desfluranee cũng kích hoạt kênh canxi phụ thuộc ATPase trong lưới sarcoplasmic bằng cách tăng lượng dịch của màng lipid. Thuốc cũng gắn vào tiểu đơn vị D của ATP synthase và NADH dehydogenase. Desfluranee cũng liên kết với thụ thể GABA, một lượng lớn Ca 2+  dẫn tới kích hoạt kênh kali, thụ thể glutamate và thụ thể glycine.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Desflurane được hấp thu qua đường thở. So với các thuốc gây mê có halogen khác thì Desflurane chỉ bị chuyến hóa một phần rất nhỏ. Trung bình 95% Desflurane được phát hiện trong khí thở ra và chỉ chưa đến 0,2% lượng Desflurane đưa vào cơ thế bị chuyến hóa. Chất chuyến hóa chủ yếu là acid trifluoro-acetic. Ớ người bệnh gây mê bằng Desflurane, nồng độ đỉnh trung bình của fluorid vô cơ trong huyết thanh thường dưới 5 micromol/lít, sau khi gây mê khoảng 4 giờ, rồi trở về mức bình thường trong vòng 24 giờ. Do tỷ lệ chuyến hóa của Desflurane thấp nên thuốc không độc hoặc ít gây độc cho thận và gan.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com