Nếu hiện tượng nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra hệ thống phanh THỦY lực
Hệ thống phanh ô tô dễ gặp lỗi trục trặc do cường độ làm việc cao. Vì vậy cần phải thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống phanh xe. Show Bảo dưỡng phanh ô tôKhi nào cần bảo dưỡng phanh ô tô?Đóng vai trò rất quan trọng nên hệ thống phanh ô tô cần kiểm tra và bảo dưỡng phanh định kỳ. Theo các chuyên gia, xe ô tô nên được bảo dưỡng hệ thống phanh định kỳ sau mỗi 50.000 – 100.000 km tuỳ vào điều kiện sử dụng xe. Với những xe chạy nhiều trong phố dùng phanh liên tục hay chạy nhiều trên đường đất cát, bụi bẩn… thì cần bảo dưỡng thường xuyên hơn. Tương tự với xe ô tô cũ đời sâu cũng vậy. Nên kiểm tra và bảo dưỡng phanh ô tô định kỳ sau mỗi 50.000 – 100.000 kmQuy trình bảo dưỡng phanh ô tôCác bước bảo dưỡng, vệ sinh phanh ô tô:
Các dấu hiệu phanh ô tô bị hỏngKhi hệ thống phanh ô tô gặp vấn đề sẽ thường có các dấu hiệu sau:
Khi này, đạp phanh có cảm giác lỏng lẻo phải đạp sát sàn mới ăn phanh. Có trường hợp đã đạp phanh hết cỡ mà xe giảm tốc rất chậm, thậm chí xe bị mất phanh. Đây là lỗi phanh cực kỳ nguy hiểm bởi nếu bị khi xe đang chạy ở vận tốc cao, người lái sẽ rất khó để kiểm soát được tốc độ. Phanh không ăn là một trong các dấu hiệu thường gặp cho thấy hệ thống phanh ô tô đang gặp vấn đềNguyên nhân phanh không ăn, phanh nhẹ… có thể do xe bị thiếu dầu phanh, má phanh bị mòn, cần đẩy piston xy lanh bị cong, xy lanh chính hỏng, khe hở má phanh không đúng chuẩn, má phanh và tang trống có vấn đề…
Nếu mỗi lần đạp phanh thấy bàn đạp bị rung giật thì đây là dấu hiệu cho biết phanh đang gặp vấn đề. Nguyên nhân có thể do đĩa phanh bị vênh, mòn không đều…Ngoài ra bàn đạp phanh bị thấp cũng là dấu hiệu cho thấy hệ thống phanh xe đang trục trặc. Thông thường khi nhấn phanh, lực phanh sẽ xuất hiện đều và ổn định. Nếu người lái nhấn chân phanh nhưng lực phanh chỉ xuất hiện vài giây rồi mất sau đó lại có. Tình trạng này lặp đi lặp lại thì khả năng cao là phanh đã gặp vấn đề. Nguyên nhân có thể do má phanh bị mòn, đĩa phanh bị mòn…
Một dấu hiệu khác cho thấy phanh xe đang gặp trục trặc đó là xe bị lệch khi đạp phanh. Cụ thể khi người lái đạp chân phanh, xe vẫn giảm tốc nhưng lại có hiện tượng hơi lệch sang bên trái hoặc bên phải. Nguyên nhân có thể do má phanh bị dính dầu, khe hở má phanh và tang trống không đúng chuẩn, đường dầu phanh bị tắc, xy lanh bị hỏng… Xe có tiếng kêu lạ khi đạp phanh là một trong các dấu hiệu thường gặp cho thấy phanh bị trục trặc. Nguyên nhân phanh xe bị kêu có thể do má phanh bị mòn, má phanh bị lỏng, mâm phanh bị lỏng… Má phanh bị mòn thường khiến phanh có tiếng kêu lạDầu phanh ô tô sẽ bị hao hụt theo thời gian tuy nhiên không quá nhanh. Nếu xe bị hao dầu phanh nhanh hơn bình thường thì có thể do xy lanh chính, xy lanh công tác hoặc các ống dẫn dầu bị rò rỉ… Phanh bị kẹt, bị bó là lỗi phanh không nhả dù đã nhả chân phanh hoặc xuất hiện kể cả khi không đạp chân phanh. Lỗi này tương đối thường gặp ở hệ thống phanh ô tô. Dấu hiệu nhận biết là người lái xe không đạp chân phanh hoặc sau khi đạp đã nhả chân phanh nhưng hệ thống phanh vẫn hoạt động, làm xe giảm tốc. Nguyên nhân có thể do bộ trợ lực phanh bị hỏng, cần đẩy bơm chính điều chỉnh sai, bàn đạp phanh cong, má phanh bị lệch, đường dẫn dầu phanh bị tắc, xy lanh con bị hỏng, piston bị kẹt… Thông thường khi đạp phanh người lái sẽ có một phản lực đẩy ngược chân phanh lên trên nhưng lực này không lớn. Nếu phanh có vấn đề lực này sẽ lớn hơn bình thường gây cảm giác phanh bị nặng, cứng. Nguyên nhân có thể do đường dẫn dầu bị tắc, bộ trợ lực phanh có vấn đề…
Đèn báo lỗi phanh bật sáng báo hiệu là dấu hiệu nhận biết hệ thống phanh đang có vấn đề. Nguyên nhân thường gặp là dầu phanh xuống thấp, áp suất thủy lực bị mất một bên… Đèn báo lỗi phanh bật sáng báo hiệu là dấu hiệu nhận biết hệ thống phanh đang có vấn đềKiểm tra và sửa chữa hệ thống phanh ô tôTrong quá trình sử dụng nếu thấy xe có các dấu hiệu bất thường ở hệ thống phanh, chủ xe cũng nên kiểm tra để khắc phục sớm nhất có thể. Lỗi phanh thường dẫn đến nhiều tình huống nguy hiểm, rất khó kiểm soát. Một lỗi hỏng trong hệ thống phanh không chỉ vì một bộ phận hay chi tiết nào đó trục trặc mà có thể do hệ luỵ của một chuỗi trục trặc. Thế nên khi kiểm tra hệ thống phanh ô tô cần kiểm tra một cách tổng quát, toàn bộ các chi tiết bên trong hệ thống phanh. Những chi tiết thường gây trục trặc, hư hỏng trong hệ thống phanh cần kiểm tra: Dầu phanhDầu phanh là hạng mục quan trọng không thể thiếu khi kiểm tra hệ thống phanh ô tô. Rất nhiều lỗi phanh bắt nguồn từ việc thiếu dầu phanh. Thông qua kiểm tra dầu phanh chủ xe cũng sẽ biết tình trạng hoạt động của hệ thống phanh. Dầu phanh ô tô là hạng mục quan trọng cần kiểm tra định kỳKhi kiểm tra mức dầu phanh, nếu thấy xuống thấp hơn quy định thì cần châm thêm. Trong trường xe bị hao dầu bất thường thì có thể dầu đã bị rò rỉ ở một vị trí nào đó. Nên kiểm tra thêm về màu sắc của dầu. Nếu dầu phanh có màu sậm thì là dầu đã bẩn, cần thay mới. Nguồn gốc của dầu phanh là dầu tinh lọc chất lượng cao. Các nhà sản xuất đã thêm những phụ gia đa chức năng cần đến để dầu phanh có thể bôi trơn, truyền chất lỏng, hạn chế ăn mòn phanh… Khi mua dầu phanh cho xe cần chú ý tới loại dầu phanh. 4 loại dầu đạt đủ tiêu chuẩn bao gồm: DOT4, DOT1, DOT5, DOT3… Những loại còn lại có thể trộn với 4 loại trên theo một tỉ lệ an toàn tuy nhiên hiệu quả sẽ không cao. Mỗi loại xe sẽ phù hợp với từng tiêu chuẩn DOT. Trước khi thay dầu phanh, chủ xe nên tìm hiểu tham khảo xem xe mình phù hợp với loại dầu phanh nào. Khi thay dầu cần lưu ý tuyệt đối không để nước lẫn vào dầu phanh. Má phanhMá phanh là một trong những bộ phận cần được kiểm tra kỹ và thường xuyên. Bởi má phanh phải làm việc trong điều kiện rất khắc nghiệt, liên tục chịu sự ma sát cao nên rất nhanh hao mòn, xuống cấp. Nếu má phanh mòn sẽ khiến hiệu năng phanh giảm, phanh bị kêu, phanh không ăn… Má phanh mòn còn làm nóng đĩa phanh, ảnh hưởng đến chất lượng đĩa phanh. Vì thế khi kiểm tra thấy má phanh bị mòn cần thay mới má phanh. Má phanh bị mòn sẽ dẫn đến rất nhiều lỗi trục trặc trong hệ thống phanh ô tôTheo các chuyên gia, thời gian thay má phanh ô tô là sau mỗi 50.000 – 80.000 km vận hành. Tuy nhiên để biết chính xác khi nào thay má phanh ô tô nên kiểm tra tình trạng mòn thực tế của má phanh. Đĩa phanhTương tự má phanh, đĩa phanh cũng làm việc ở điều kiện khắc nghiệt nên dễ bị hao mòn, xuống cấp. Đĩa phanh không chỉ bị mòn mà còn có thể bị cong vênh, biến dạng nếu chịu lực tác động mạnh như xe bị va chạm, xe bị sập ổ gà… Đĩa phanh bị mòn hay biến dạng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự vận hành của hệ thống phanh. Đĩa phanh bị mòn hay biến dạng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự vận hành của hệ thống phanhKhi kiểm tra phanh ô tô cần kiểm tra đĩa phanh. Nếu đĩa phanh bị mòn không đều, cong vênh… có thể rà láng lại, nắn chỉnh lại mà không cần thay mới. Theo nhiều chuyên gia, thời gian thay đĩa phanh ô tô là sau 2 – 3 năm sử dụng. Để biết chính xác khi nào cần thay đĩa phanh oto tốt nhất nên kiểm tra tình trạng đĩa phanh. Bầu trợ lực phanhBầu trợ lực phanh bị hỏng sẽ khiến phanh bị nặng cứng, bàn đạp phanh cao hoặc thấp hơn bình thường, quãng đường phanh dài hơn… Do đó khi kiểm tra hệ thống phanh ô tô cần kiểm tra cả bầu trợ lực phanh. Văn Quốc
1. Hiện tượng xâm thực Hiện tượng xâm thực xảy ra khi áp suất của đường ống vào bơm nhỏ hơn áp suất khí quyển. Lúc đó sẽ xuất hiện các bong bóng khí xuất hiện trong dầu thủy lực di chuyển và to dần trong đường vào của bơm. Các bong bóng khí này, thường bám thành từng đám vào bề mặt kim loại, sẽ bị nén cho đến khi nổ tung ra đột ngột khi đi ra đến cửa ra của bơm (phía áp suất cao). Hiện tượng này sẽ làm cho các bề mặt kim loại bị vỡ, bong thành các mảnh kim loại nhỏ làm hư hỏng các bề mặt tiếp xúc, làm kín và đồng thời các mảnh kim loại nhỏ đi theo dầu thủy lực đến tiếp tục phá hỏng các cơ cấu làm việc khác. Sự xâm thực thường gây ra: Lưu ý là sự xâm thực không chỉ có ở bơm thủy lực mà còn xuất hiện ở bất cứ nơi nào khi lượng dầu cấp không bằng lượng dầu cần thiết, phần lớn trong các trường hợp:
3. Các hư hỏng thường gặp và cách khắc phục 3.1. Bơm phát ra tiếng ồn hoặc rung động quá mức – Không khí vào Đường hút của bơm dẫn đến: Bụi bẩn đi vào lọc hút – vệ sinh hoặc thay thế. – Mức dầu thấp- kiểm tra mức dầu, thêm dầu nếu cần. – Bơm hoạt động quá tốc độ- kiểm tra thông số của bơm và motor. – Sử dụng dầu thuỷ lực không đúng tiêu chuẩn. – Thể tích cơ cấu chấp hành quá lớn dẫn đến mức dầu thấp trong thùng dầu. – Độ nhớt dầuquá lớn dẫn đến lỗ trống – kiểm tra độ nhớt thay thế dầu phù hợp nhiệt độ dầu quá cao- lắp thêm bộ giải nhiệt dầu. – Bơm bị mòn-sửa chữa hoặc thay thế, kiểm tra lọc dầu. – Motor và bơm lắp không đồng trục- kiểm tra độ đồng tâm. – Khớp nối giữa motor và bơm bị mòn hoặc lắp không chặt- vặn chặt hoặc thay thế khớp nối nếu cần. – Van tràn có tiếng ồn- kiểm tra điều chỉnh lại (cóthể chỉnh quá thấp hoặc không đúng size). – Van tràn làm việc liên tục do dầu từ bơm qua van tràn về thùng khi hệ thống ở trạng thái không làm việc gây tổn thất công suất,sinh nhiệt- thay thế sơ đồ open center hoặc unload. 3.2. Áp suất đầu ra của bơm thấp hoặc không ổn định Không khí đi vào hệ thống nguyên nhân do: – Không khí đi vào cơ cấu chấp hành- thay thế các loại phốt. – Không khí đi vào bơm – xem điểm 1. – Không khí đi vào lổ thủng đầu nối hoặc lổ thủng trên ống dẫn- kiểm tra lại các đường ống dẫn, sửa chữa hoặc thay thế mới. 3.3. Áp suất đầu ra của bơm bằng không – Motor không khởi động- Kiểm tra nguồn điện cung cấp motor, kiểm tra cầu chì, kiểm tra hệ thống dây kết nối, reset lại nút dừng khẩn cấp. – Không có dầu hoặc dầu trong thùng thấp- kiểm tra lại mức dầu. – Bơm quay không đúng chiều- Kiểm tra lại chiều quay qui định của nhà sản xuất. Khớp nối giữa motor và bơm bị gãy – kiểm tra sửa chữa hoặc thay thế. 3.4. Xy lanh thuỷ lực không hoạt động: – Van phân phối bị hỏng- kiểm tra coi điện, kiểm tra hệ thống điện, dây kết nối. Áp suất cung cấp không đủ- kiểm tra áp suất hệ thống. 3.5. Xy lanh thuỷ lực đi chậm, rung động hoặc không ổn định – Thùng dầu quá nhỏ- kiểm tra lại kích thước thùng chứa đi với lưu lượng bơm, thể tích thùng chứa phù hợp lớn gấp 3 lần lưu lượng bơm. – Sử dụng dầu không đúng tiêu chuẩn, hoặc dầu quá bẩn- vệ sinh hoặc thay thế lọc mới nếu cần thiết. – Bộ giải nhiệt dầu bị hỏng- sửa chữa hoặc thay thế nếu cần thiết. – Van tràn làm việc liên tục do dầu từ bơm qua van tràn về thùng khi hệ thống không làm việc gây tổn thất công suất, sinh nhiệt- thay thế sơ đồ open center hoặc unload. – Bơm không đúng tốc độ – kiểm tra thông số kỹ thuật của bơm và motor. 3.7 Máy bị lịm do thủy lực có những nguyên nhân sau: – Do áp xuất pump chính lớn không phù hợp với động cơ hạ áp. Nếu máy làm một thao tác bi yếu còn các thao tác khác vẫn khỏe – Do cổ góp trung tâm bị đứt một xiêu , ozin , xin . – cần thay lại. 3.11 Sáng làm khỏe nóng máy làm yếu một thao tác có những nguyên nhân sau: – Do pump điều khiển bị mòn – rà lại hai mặt bích pump thay xiêu ,xin ,ozin – Do tắc ống điều khiển – kiểm tra thay ống – Do điều khiển kiểm tra van trượt điều khiển có bị kẹt không nếu kẹt cần lắp lại hoặc rà lại 3.14 Máy mất quay toa cả hai bên nhƣng nặng máy: 3.15 Quay toa mất cả hai bên không nặng máy: 3.16 Yếu quay toa: 3.17 Quay toa yếu nhưng nặng máy: – Do phanh ,thắng bị bó ,dính không mở 3.18 Máy tiến được lùi không được: 3.19 Máy tiến lùi cả hai bên không được: – Điều này ít người để ý cứ thay pump lại hỏng do phớt motor bị hỏng nhớt thủy lực lọt sang các bạn biết áp xuất đường hồi 10kg khi tắt máy áp xuất bằng đường hồi bằng 0 3.21 Có mạt sắt dài lọt vào thùng thủy lực: – Nhông hành tinh bị mẻ nghiền nát vụn lọt vào thùng thủy lực 3.23 Máy nóng làm đƣợc nguội làm không được: 3.24/ Máy làm bị rung một hay hai ông pump: 3.25 /Có tiếng kêu ở bộ phân phối: 3.26 Mất thủy lực đột ngột: 3.27/ Mất thủy lục đột ngột nhƣng di chuyển được: – Do gẫy trục pump ,cốt pump điều khiển – Do solenoid mở nhớt điều khiển bị cháy (đấu tắt bỏ solenoid )là xong 3.28 /Ga nhỏ máy làm khỏe .ga lớn máy làm yếu ( yếu do thủy lực) 3.29/Bị nóng nhớt thủy lực: 3.30 / Chạy chậm không được: 3.31 / Chạy chậm không chạy được nhanh: 3.32 / Hạ không xuống: 3.33 / Nâng tự di chuyển (pan này tất cả các máy cũ thường gặp ): 3.34 /di chuyển tự quay toa: 3.35 / Máy đang làm vỡ ống thay ông mới đề không nổ: 3.36 /Máy đang làm vỡ ống thay ống mới quay toa không đƣợc hoặc yếu: 3.37/ Nổ máy tự đông làm .ví du: 3.38 /Đóng cần điều khiển máy tự làm việc một hay nhiều thao tác: 3.39 / Di chuyển một bên chạy cả hai bên: 4. Một số nguyên nhân thường gặp gây hư hỏng bơm bánh răng B- Mài mòn do các hạt kim loại: C – Hư hỏng do lắp ráp: Lắp ráp lại không đúng cách các chi tiết của bơm sau khi tháo kiểm tra cũng là nguyên nhân chính gây ra hư hỏng. Các chi tiết hay bị lắp sai là: E- Hư hỏng do thiếu dầu bôi trơn: Dầu bôi trơn cần thiết để duy trì một áp suất thủy động giữa bạc trục và cổ trục. Khi lớp màng dầu này không được duy trì trục bơm sẽ phát nhiệt và gây ra cháy hỏng. Hiện tượng mất dầu bôi trơn thường xảy ra khi: F- Hư hỏng do quá nhiệt: Bơm hoạt động quá nhiệt gây ra các vết đen trên bề mặt cạnh cặp bánh răng và bạc số 8 G- Hư hỏng do áp suất quá cao: Thông thường có hai nguyên nhân gây ra hiện tượng quá áp: Các hư hỏng thường gặp sẽ là: P/S: Bài viết được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. |