So sánh cuộc kháng chiến chống xiêm và thanh
Answers ( )
Tài liệu ôn tập kiểm tra 1 tiết lịch sử 10Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.18 KB, 10 trang ) Câu 1: Lập bảng thống kê các thành tựu nghệ thuật, khoa học – kỹ thuật trong các thế kỷ + Từ năm 1784-1785, Quân Tây Sơn đánh bại quân xâm lược Xiêm với chiến thắng tiêu biểu ở Rạch Gầm – Xoài Mút. - Phong trào Tây Sơn lập đổ chính quyền họ Trịnh. + Giữa 1788, Nguyễn Huệ cho quân đánh vào Thăng Long. Chúa Trịnh bị dân bắt nộp cho quân Tây Sơn. Chính quyền chúa Trịnh bị sụp đổ. + Cùng với việc tiêu diệt chính quyền họ Nguyễn ở Đàng Trong, việc quân Tây Sơn lật đổ chính quyền họ Trịnh ở Đàng Ngoài đã tạo ra những điều kiện cơ bản cho sự thống nhất đất nước. - Phong trào Tây Sơn đánh tan quân xâm lược nhà Thanh. Với chiến thắng Ngọc Hồi, Hà Hồi, Đống Đa quân Tây Sơn đã đánh bại 29 vạn quân Thanh, giải phóng hoàn toàn đất nước. Như vậy, để thống nhất đất nước, quân Tây Sơn không chỉ tiêu diệt họ Nguyễn ở Đàng Trong và họ Trịnh ở Đàng Ngoài mà còn đánh tan quân xâm lược Xiêm và Thanh. Nghĩa quân Tây Sơn và Quang Trung đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng vương triều mới với nhiều chính sách tiến bộ. Câu 3: Lập bảng thống kê các triều đại phong kiến Việt Nam từ thế kỷ X – XIX theo mẫu: triều đại, thời gian tồn tại, kinh đô, quốc hiệu, người sáng lập. Triều đại Thời gian tồn tại Kinh đô Quốc hiệu Người sáng lập Ngô 939 – 967 Cổ Loa Ngô Quyền Đinh 968 – 980 Hoa Lư Đại Cồ Việt Đinh Bộ Lĩnh Tiền Lê 980 – 1009 Hoa Lư Đại Cồ Việt Lê Hoàn Lý 1009 – 1225 Thăng Long Đại Việt Lý Công Uẩn Trần 1225 – 1400 Thăng Long Đại Việt Trần Cảnh Hồ 1400 – 1407 Thanh Hóa Đại Ngu Hồ Quý Ly Lê Sơ 1428 – 1527 Thăng Long Đại Việt Lê Lợi Mạc 1527 – 1592 Thăng Long Đại Việt Mạc Đăng Dung Tây Sơn 1788 – 1802 Phú Xuân Đại Việt Nguyễn Huệ Nguyễn 1802 – 1945 Phú Xuân Đại Nam, Việt Nam Nguyễn Ánh Câu 4: Phật giáo, Nho giáo có vị trí như thế nào trong đời sống văn hóa Đại Việt trong các thế kỷ X – XV. Nguyên nhân của sự phát triển đó? - Phật giáo, Nho giáo có nhiều điều kiện để phát triển. - Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp phong kiến, là tư tưởng chi phối nội dung giáo dục, thi cử. - Tuy nhiên, trong nhân dân, ảnh hưởng Nho giáo còn ít, đạo Phật còn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng và rất phổ biến. - Nguyên nhân của sự phát triển: + Nho giáo, phật giáo đã được du nhập vào nước ta từ lâu, tồn tại từ lâu trong nhân dân. + Tư tưởng nho giáo, phật giáo phù hợp với mong muốn của giai cấp phong kiến trong việc trị vì đất nước. + Các Vua trong thời kỳ này nhiều người theo đạo Phật và sùng đạo. Câu 5: Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân ta từ thế kỷ X – XVIII theo mẫu: cuộc kháng chiến và khởi nghĩa, thời gian, người lãnh đạo, trận thắng tiêu biểu. Nguyên nhân thắng lợi của các cuộc kháng chiến? Tên kháng chiến Thời gian Người lãnh đạo Trận đánh tiêu biểu Chống Tống thời Tiền Lê 981 Lê Hoàn Trận đánh ở vùng Đông Bắc, Chống Tống thời Lý 1075 – 1077 Lý Thường Kiệt Trận đánh trên sông Như Nguyệt,… Chống Mông– Nguyên thời Trần Lần 1: 1258 Lần 2: 1285 Lần 3: 1287 – 1288 Vua Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông và các tướng Trần Hưng Đạo, Trần Thủ Độ, Trần Quang Khải,… Trận Bạch Đằng, Hàm Tử, Tây Kết, Chương Dương,…. Khởi nghĩa Lam Sơn 1418 – 1427 Lê Lợi, Nguyễn Trãi Trận Chi Lăng – Xương Giang, trận Bạch Đằng, Trận Tốt Động,… Kháng chiến chống Xiêm 1785 Nguyễn Huệ Rạch Gầm – Xoài Mút Nguyên nhân thắng lợi: - Có sự đoàn kết dân tộc, trên dưới một lòng. - Có lãnh đạo tài ba, nghệ thuật quân sự độc đáo. Câu 6: Trình bày những thành tựu văn hóa thời Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX. Qua đó rút ra nhận xét. (câu 7) Câu 7: Lập bảng thống kê các thành tựu văn hóa thời Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX. Qua đó rút ra nhận xét. Lĩnh vực Thành tựu Kiến trúc - Quần thể cung điện nhà vua ở Huế và các lăng tẩm. - Rạp hát đầu tiên được xây dựng có sân khấu và phòng khán giả. - Các thành lũy được xây theo kiểu Pháp cổ. Văn học - Văn học chữ Hán kém phát triển, văn học chữ Nôm phát triển. - Các tác phẩm chữ Nôm xuất sắc: Truyện Kiều, … Sử học - Quốc Sử quán được thành lập. - Các bộ sử: Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú)… - Các tập địa chí địa phương. Nghệ thuật dân gian Phát triển theo các hình thức cũ. Giáo dục Giáo dục Nho học được củng cố song không bằng các thể kỷ trước Tôn giáo Độc tôn Nho giáo, hạn chế Thiên Chúa giáo, tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển. Nhận xét: - Nửa đầu thế kỷ XIX, văn hóa thời Nguyễn khá phát triển, có nhiều thành tựu tiêu biểu. - Để lại nhiều thành tựu có giá trị đến ngày nay. - Về văn học, có nhiều đóng góp lớn cho kho tàng văn học Việt Nam như Truyện Kiều (Nguyễn Du). Câu 8: Hãy chứng minh tổ chức nhà nước quân chủ được từng bước hoàn thiện và đạt đỉnh cao trong các thế kỷ X – XV. - Năm 968, nước ta giành lại được độc lập hoàn toàn sau hơn 1000 năm bị đô hộ bởi phong kiến phương Bắc, bắt đầu bước vào thời kỳ xây dựng chính quyền độc lập, tự chủ, nhà nước quân chủ đầu tiên ra đời. Sau nhà Ngô là nhà Đinh và nhà Tiền Lê, bộ máy nhà nước được xây dựng nhưng vẫn còn sơ khai, gồm 3 ban: Văn ban, Võ ban, Tăng ban, cả nước được chia làm 10 đạo, tổ chức quân đội theo hướng chính quy. - Đất nước dần được ổn định. Từ thế kỷ XI – thế kỷ XV, trải qua các triều Lý, Trần, Hồ, Lê, chính quyền trung ương ngày càng được tổ chức chặt chẽ. Vua đứng đầu nhà nước, quyết định mọi việc quan trọng. Quyền hành của vua ngày càng cao. Thời Lý, Trần, Hồ, giúp vua trị nước có Tể tướng và một số đại thần. Dưới là các cơ quan trung ương: sảnh, viện, đài. - Từ những năm 60 của thế kỷ XV, vua Lê Thánh Tông tiến hành cuộc cải cách lớn. Ở trung ương, chức Tể tướng và chức Đại hành khiển bị bãi bỏ. Vua trực tiếp quyết định mọi việc. Bên dưới là 6 bộ và các cơ quan khác. Càng ngày, quyền hành trong tay vua càng cao hơn, sự chuyên chế của Vua ngày càng thể hiện rõ, bộ máy chính quyền ngày càng gọn nhẹ, không cồng kềnh. Dưới thời Lê Thánh Tông, bộ máy nhà nước quân chủ được hoàn thiện nhất, đạt đến đỉnh cao trong suốt thời kỳ phong kiến của nước ta. Câu 9: Nhà Mạc được thành lập trong hoàn cảnh lịch sử nào? Đánh giá vai trò của vương triều Mạc trong lịch sử dân tộc. Hoàn cảnh thành lập: Đầu thế kỷ XVI, triều Lê sơ suy sụp; vua không còn quan tâm đến việc triều chính, chỉ lo ăn chơi sa đọa; quan lại, đại chủ nhân đó hoành hành, hạch sách nhân dân, chiếm đoạt ruộng đất; nhân dân khổ cực đã nổi dậy khắp nơi; các thế lực phong kiến cũng họp quân đánh nhau, tranh chấp quyền hành. Thế lực của Mạc Đăng Dung sau khi dẹp yên các thế lực phong kiến khác, năm 1527, Mạc Đăng Dung bắt vua Lê nhường ngôi và lập ra nhà Mạc. Vai trò: Trong những năm đầu thống trị, nhà Mạc xây dựng lại chính quyền theo mô hình cũ của nhà Lê, tổ chức thi cử đều đặn để tuyển chọn quan lại. Đồng thời, nhà Mạc cố gắng giải quyết vấn đề ruộng đất, tạo điều kiện ổn định lại đất nước. Nhà Mạc tập trung xây dựng một đạo quân thường trực mạnh để đối phó với mọi tình hình có thể xảy ra. Nhà Mạc đã bước đầu góp phần ổn định tình hình đất nước sau thời gian nội chiến. Câu 10: Vương triều Quang Trung đã thực hiện những chính sách gì? Đánh giá về những chính sách đó. - Kinh tế: Ban chiếu khuyến nông, kêu gọi nhân dân về quê sản xuất, chia đất cho dân. - Chính trị: thành lập chính quyền các cấp, lập lại sổ hộ khẩu. - Văn hóa – giáo dục: tổ chức giáo dục, thi cử, đề cao chữ Nôm, lập Chiếu khuyến học. - Quân đội: xây dựng quân đội quy củ. - Ngoại giao: quan hệ hòa hảo với nhà Thanh, tốt đẹp với Chân Lạp và Lào. Đánh giá: Những chính sách này đã bước đầu góp phần khôi phục lại nền kinh tế đất nước sau một thời gian dài bị chia cắt. Câu 11: Trình bày và nhận xét về sự phát triển giáo dục nước ta trong các thế kỷ XI đến thế kỷ XV. Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu. Năm 1075, khoa thi quốc gia đầu tiên được tổ chức ở kinh thành. Từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV, giáo dục Đại Việt từng bước được hoàn thiện và phát triển, trở thành nguồn đào tạo quan chức và người tài cho đất nước. Thời Lê sơ, quy chế thi cử được ban hành rõ ràng: cứ 3 năm có một kỳ thi Hội, chọn Tiến sĩ. Riêng thời vua Lê Thánh Tông (1460 – 1497) đã tổ chức 12 khoa thi Hội. Số người đi học ngày càng đông, dân trí được nâng cao. Năm 1484, nhà nước quyết định dựng bia, ghi tên Tiến sĩ. Nhiều trí thức tài giỏi được đào tạo đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng và bảo vệ đất nước. Nhận xét: - Trong thời kỳ này, giáo dục được coi trọng, có nhiều điều kiện để phát triển. - Các khoa thi được tổ chức thường xuyên, tuyển chọn được tầng lớp quan lại có chất lượng cao. Câu 12: So sánh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và khởi nghĩa Tây Sơn theo mẫu: Nội dung Khởi nghĩa Lam Sơn Khởi nghĩa Tây Sơn Giống - Đều là cuộc khởi nghĩa nông dân. - Là chiến tranh chính nghĩa nên thắng lợi. - Bảo vệ được độc lập dân tộc trước sự nhòm ngó của ngoại xâm. - Được nhân dân ủng hộ. - Có chỉ huy tài giỏi, nghệ thuật quân sự đặc sắc. Khác Thời gian 1418 - 1427 1771 – 1788 Tình hình đất nước - Nhà Hồ thất bại trong kháng chiến chống Minh. - Nhiều cuộc khởi nghĩa bùng lên nhưng đều bị đàn áp. - Đời sống nhân dân khổ cực. -Chế độ phong kiến Đàng Ngoài khủng hoảng sâu sắc. -Đất nước bị chia cắt hai miền -Phong trào nông dân bùng lên rầm rộ. Người lãnh đạo Lê Lợi, Nguyễn Trãi. Nguyễn Huệ, Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ. Trận đánh tiêu biểu Trận Chi Lăng – Xương Giang, trận Bạch Đằng, Trận Tốt Động,… Trận Rạch Gầm – Xoài Mút, trận Ngọc Hồi – Đống Đa Đóng góp lịch sử - Đánh đuổi quân Minh xâm lược. - Thành lập nhà Hậu Lê. -Thống nhất đất nước. -Bảo vệ độc lập dân tộc trước quân Xiêm, Thanh. -Thành lập nhà Tây Sơn. Câu 13: So sánh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên thời Trần theo mẫu: Nội dung Khởi nghĩa Lam Sơn Kchiến chống Mông - Nguyên Giống - Chiến tranh chính nghĩa vì độc lập dân tộc. - Được nhân dân ủng hộ. - Có chỉ huy tài giỏi, nghệ thuật quân sự đặc sắc. Khác Hoàn cảnh - Nhà Hồ thất bại trong kháng chiến chống Minh. - Nhiều cuộc khởi nghĩa bùng lên nhưng đều bị đàn áp. Đời sống nhân dân khổ cực. - Đất nước đang trong giai đoạn phát triển. - Quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta đang là đội quân mạnh. Người lãnh đạo Lê Lợi, Nguyễn Trãi (tầng lớp nhân dân) Vua quan nhà Trần (Tầng lớp quý tộc) Nghệ thuật quân sự “Mưu phạt tâm công”, đề cao tư tưởng nhân nghĩa, đánh du kích, kết thúc chiến tranh bằng hòa bình. “Vườn không nhà trống”, đóng cọc trên sông Bạch Đằng. Tính chất Đánh đuổi quân thù giành lại độc lập dân tộc => mang tính chất chính nghĩa. Đánh đuổi quân thù giành lại độc lập dân tộc => mang tính chất chính nghĩa. Câu 14: So sánh cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên theo mẫu: Nội dung Kchiến chống Tống L2 Kchiến chống Mông - Nguyên Giống - Chiến tranh chính nghĩa vì độc lập dân tộc. - Được nhân dân ủng hộ. - Có chỉ huy tài giỏi, nghệ thuật quân sự đặc sắc. Khác Thời gian 1075 – 1077 - Lần 1: 1258 - Lần 2: 1285 - Lần 3: 1287 – 1288 Tình hình đất nước - Đại Việt đang trong giai đoạn phát triển. - Nhà Tống đang khủng hoảng - Đất nước đang trong giai đoạn phát triển. - Quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta đang là đội quân mạnh. Người chỉ huy Lý Thường Kiệt Vua quan nhà Trần Nghệ thuật quân sự “Tiên phát chế nhân”, xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt, chiến tranh tâm lý. “Vườn không nhà trống”, đóng cọc trên sông Bạch Đằng. Trận đánh tiêu biểu Trận đánh trên sông Như Nguyệt,… Trận Bạch Đằng, Hàm Tử, Tây Kết, Chương Dương,…. Cách kết thúc chiến tranh Chủ động hòa. Đánh cho giặc chạy về nước. Câu 15: So sánh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với các cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý Nội dung Khởi nghĩa Lam Sơn Kchiến chống Tống thời Lý Giống - Chiến tranh chính nghĩa vì độc lập dân tộc. - Được nhân dân ủng hộ. - Có chỉ huy tài giỏi, nghệ thuật quân sự đặc sắc. Khác Hoàn cảnh - Nhà Hồ thất bại trong kháng chiến chống Minh. - Nhiều cuộc khởi nghĩa bùng lên nhưng đều bị đàn áp. - Đời sống nhân dân khổ cực. - Đại Việt đang trong giai đoạn phát triển. - Nhà Tống đang khủng hoảng. Người lãnh đạo Lê Lợi, Nguyễn Trãi. (Tầng lớp nhân dân) Lý Thường Kiệt (tầng lớp quý tộc) Nghệ thuật quân sự “Mưu phạt tâm công”, đề cao tư tưởng nhân nghĩa, đánh du kích, kết thúc chiến tranh bằng hòa bình. “Tiên phát chế nhân”, xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt, chiến tranh tâm lý, chủ động hòa để kết thúc chiến tranh. Tính chất Đánh đuổi quân thù giành lại độc lập dân tộc => mang tính chất chính nghĩa. Đánh đuổi quân thù giành lại độc lập dân tộc => mang tính chất chính nghĩa. Câu 16: So sánh bộ máy nhà nước thời Lý – Trần với bộ máy nhà nước thời Lê Thánh Tông theo mẫu: Nội dung Thời Lý – Trần Thời Lê Thánh Tông Chính quyền trung ương - Vua đứng đầu nhà nước, quyết định mọi việc. - Giúp vua có tể tướng và một số đại thần. - Bên dưới là sảnh, viện, đài. - Quyền lực tập trung vào tay Vua. - Giúp Vua có 6 bộ và các cơ quan khác. - Không có tể tướng và chức đại hành khiển. - Chọn quan lại bằng thi cử. Chính quyền địa phương - Cả nước được chia thành nhiều lộ, trấn, do các hoàng tử (thời Lý) hay An phủ sứ (thời Trần) cai quản. - Dưới lộ, trấn là phủ, huyện, châu do quan lại triều đình cai quản. - Đơn vị hành chính cơ sở là xã. - 13 đạo thừa tuyên. - Mỗi đạo có 3 ti trông coi quân sự, dân sự, an ninh. - Dưới đạo là phủ, huyện, châu. Tuyển chọn quan lại - Phần lớn là quý tộc vương hầu hoặc con em quan lại cao cấp. - Sau đó có tuyển chọn bằng thi cử. Bằng thi cử Quân đội - Gồm 2 bộ phận: cấm quân và lộ binh. - Chế độ “ngụ binh ư nông”. - Quân đội được trang bị vũ khí đầy đủ. - Có dân binh. - Thời Trần, khi có chiến tranh, vương hầu được mộ quân tham gia đánh giặc. - Gồm 2 bộ phận: cấm quân và lộ binh. - Chế độ “ngụ binh ư nông”. - Quân đội được trang bị vũ khí đầy đủ. - Có dân binh. Luật pháp Luật Hình thư Quốc triều hình luật Đánh giá về cuộc cải cách hành chính của Lê Thánh Tông. Đây là cuộc cải cách hành chính lớn toàn diện được tiến hành từ trung ương đến địa phương. Cải cách để tăng cường quyền lực của nhà vua. Quyền lực tập trung trong tay vua, chứng tỏ bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế nhà Lê đạt đến mức độ cao, hoàn thiện. Câu 17: So sánh chính quyền phong kiến thời Lê Thánh Tông với thời Minh Mạng theo mẫu: Nội dung Thời Lê Thánh Tông Thời Minh Mạng Chính quyền trung ương - Quyền lực tập trung vào tay Vua. - Giúp Vua có 6 bộ và các cơ quan khác. - Không có tể tướng và chức đại hành khiển. - Chọn quan lại bằng thi cử. -Không có hoàng hậu, trạng nguyên, tể tướng, thái tử. -Quyền lực nhà vua cao hơn. -Chọn quan lại bằng thi cử. Chính quyền địa phương - 13 đạo thừa tuyên. - Mỗi đạo có 3 ti trông coi quân sự, dân sự, an ninh. - Dưới đạo là phủ, huyện, châu. -Bỏ Bắc thành và Gia Định thành, chia cả nước thành 30 tỉnh, 1 phủ Thừa Thiên. -Mỗi tỉnh có Tổng đốc, tuần phủ cai quản cùng 2 ti hoạt động theo triều đình. -Phủ, huyện, châu, tổng, xã như cũ. Luật pháp Quốc triều hình luật Hoàng triều luật lệ Quân đội - Gồm 2 bộ phận: cấm quân và lộ binh. - Chế độ “ngụ binh ư nông”. - Quân đội được trang bị vũ khí đầy đủ. - Có dân binh. -Được tổ chức quy củ -Số lượng khoảng 20 vạn người. -Trang bị vũ khí đầy đủ, có đại bác, súng tay, thuyền chiến. Chính sách đối ngoại - Thực hiện triều cống đầy đủ với phương Bắc nhưng vẫn giữ tư thế của một nước độc lập. - Giữ quan hệ thân thiện với Lan Xang, Chămpa, Chân Lạp. - Chủ trương “đóng cửa”, không chấp nhận đặt quan hệ với các nước phương Tây. - Quan hệ bình thường với các nước lân bang. Nhận xét bộ máy nhà nước thời Minh Mạng. - Ở trung ương, quyền lực tập trung ở tay vua ngày càng lớn. - Ở địa phương, cả nước được phân chia gần giống sự phân chia các tỉnh ngày nay. Câu 18: So sánh bộ máy nhà nước thời Lý – Trần với bộ máy nhà nước thời Minh Mạng theo mẫu: Nội dung Thời Lý – Trần Thời Minh Mạng Chính quyền trung ương - Vua đứng đầu nhà nước, quyết định mọi việc. -Không có hoàng hậu, trạng nguyên, tể tướng, thái tử. - Giúp vua có tể tướng và một số đại thần. - Bên dưới là sảnh, viện, đài. -Quyền lực nhà vua cao hơn. -Chọn quan lại bằng thi cử. Chính quyền địa phương - Cả nước được chia thành nhiều lộ, trấn, do các hoàng tử (thời Lý) hay An phủ sứ (thời Trần) cai quản. - Dưới lộ, trấn là phủ, huyện, châu do quan lại triều đình cai quản. - Đơn vị hành chính cơ sở là xã. -Bỏ Bắc thành và Gia Định thành, chia cả nước thành 30 tỉnh, 1 phủ Thừa Thiên. -Mỗi tỉnh có Tổng đốc, tuần phủ cai quản cùng 2 ti hoạt động theo triều đình. -Phủ, huyện, châu, tổng, xã như cũ. Tuyển chọn quan lại - Phần lớn là quý tộc vương hầu hoặc con em quan lại cao cấp. - Sau đó có tuyển chọn bằng thi cử. Ban đầu tuyển chọn những người theo Nguyễn Ánh, sau đó bằng thi cử. Quân đội - Gồm 2 bộ phận: cấm quân và lộ binh. - Chế độ “ngụ binh ư nông”. - Quân đội được trang bị vũ khí đầy đủ. - Có dân binh. - Thời Trần, khi có chiến tranh, vương hầu được mộ quân tham gia đánh giặc. -Được tổ chức quy củ -Số lượng khoảng 20 vạn người. -Trang bị vũ khí đầy đủ, có đại bác, súng tay, thuyền chiến. Luật pháp Luật Hình thư Hoàng triều luật lệ Chính sách đối ngoại - Thực hiện triều cống đầy đủ với phương Bắc nhưng vẫn giữ tư thế của một nước độc lập. - Giữ quan hệ thân thiện với Lan Xang, Chămpa, Chân Lạp. - Chủ trương “đóng cửa”, không chấp nhận đặt quan hệ với các nước phương Tây. - Quan hệ bình thường với các nước lân bang. Đánh giá về quá trình hoàn thiện bộ máy nhà nước phong kiến Việt Nam. - Bộ máy nhà nước phong kiến Việt Nam ngày càng được hoàn thiện. - Quyền lực trong tay vua ngày càng cao. - Bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế ngày càng thể hiện rõ. Mục lục
Nguyên nhânSửa đổiTượng đài kỷ niệm chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút tại Châu Thành, Tiền Giang Năm 1771, ba anh em Tây Sơn là Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ đứng dậy khởi nghĩa. Sau khi hai chúa Nguyễn (Nguyễn Phúc Thuần và Nguyễn Phúc Dương) bị giết năm 1777, chúa mới là Nguyễn Phúc Ánh, dù bị đánh thua nhiều lần, vẫn cố tập hợp lại lực lượng để khôi phục. Tháng 2 năm Quý Mão (1783), vua nhà Tây Sơn là Nguyễn Nhạc sai hai em là Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ mang quân vào Nam Bộ. Tướng Nguyễn là Châu Văn Tiếp dùng hỏa công chống ngăn nhưng không được. Thua trận, chúa Nguyễn Ánh phải chạy xuống Ba Giồng (Định Tường), còn Châu Văn Tiếp phải men theo đường núi qua Cao Miên rồi qua Xiêm cầu viện. Trong giai đoạn này nước Xiêm La lúc bấy giờ đang lúc thịnh vượng[5] và nuôi tham vọng chiếm lấy Cao Miên và Gia Định để mở rộng bờ cõi. Khi nghe Châu Văn Tiếp - một bề tôi thân tín của chúa Nguyễn - đến cầu cứu, vua Xiêm là Rama I liền đồng ý.[6] Được hứa hẹn, Châu Văn Tiếp gửi ngay mật thư báo tin cho chúa Nguyễn. Sau khi hội đàm với tướng Xiêm tại Cà Mau xong, vào tháng 3 năm Giáp Thìn (1784), chúa Nguyễn qua đến thành Vọng Các hội kiến với vua Xiêm. Được tiếp đãi và giúp đỡ, chúa Nguyễn tổ chức lại lực lượng. Trong tập Kỷ yếu Hội nghị khoa học lịch sử nhân kỷ niệm 200 năm ngày chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút tại Tiền Giang vào tháng 12-1984, trong đó bài tham luận của nhà sử học Phan Huy Lê đánh giá, nhận xét như sau[7]: Triều Mạc thỏa thuận với nhà Minh và cắt đất cho giặc. Chúa Trịnh bất lực để cho nhà Minh rồi nhà Thanh lấn cướp nhiều dải đất biên cương. Nguyễn Ánh cầu cứu vua Xiêm và câu kết với chủ nghĩa tư bản phương Tây. Lê Chiêu Thống rước quân Thanh vào giày xéo đất nước. Đây không còn là hành vi bán nước của từng phần tử phong kiến mà là sự phản bội dân tộc của các thế lực phong kiến nắm quyền thống trị. Giai cấp phong kiến đang trải qua một quá trình phân hóa sâu sắc, trong đó từng bộ phận phong kiến cầm quyền, có tính chất đại diện, đã phản bội lợi ích dân tộc và sẵn sàng câu kết với giặc. Kẻ thù của độc lập dân tộc tìm thấy một chỗ dựa, một lực lượng nội ứng ngay bên trong cơ cấu xã hộiLực lượngSửa đổiLiên quân Xiêm-NguyễnSửa đổiTheo hầu hết các tài liệu sử Việt thì sau khi nhận lời giúp Nguyễn Ánh,[8] tháng 4 năm 1784, vua Xiêm Rama I phái hai tướng Lục Côn và Sa Uyên cùng với Chiêu Thùy Biện (hay Bèn, Bẹn, Chao Phraya Abhaya Bhubet) là nhiếp chính vương Chân Lạp thân Xiêm, đem hai đạo bộ binh tiến sang Chân Lạp để từ đó, mở một mũi tiến công đánh phối hợp. Theo GS. Nguyễn Khắc Thuần thì đạo bộ binh này gồm khoảng 3 vạn quân bộ.[9] Ngày 25 tháng 7 cùng năm, vua Xiêm sai cháu là Chiêu Tăng làm chủ tướng và Chiêu Sương,[10] làm tướng tiên phong, thống lĩnh 2 vạn quân thủy và 300 chiến thuyền, từ Vọng Các vượt vịnh Xiêm La, qua ngả Kiên Giang sang giúp. Ngoài ra, chúa Nguyễn Ánh cũng tập hợp được một số quân khoảng 3, 4 ngàn người[11] cho Chu Văn Tiếp chỉ huy với chức Bình Tây đại đô đốc và Mạc Tử Sanh (hay Sinh) làm tham tướng dẫn đường. Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Duy Chính, trích dẫn tài liệu lịch sử Xiêm La thì:
Như vậy, lực lượng của quân Xiêm ít nhất cũng hơn một vạn người, bao gồm 5.000 đi theo đường thủy và trên dưới 1 vạn đi theo đường bộ. Lực lượng đó thường xuyên được tăng viện bởi quân Việt (cánh quân thủy) và quân Chân Lạp (cánh quân bộ). Cánh quân bộ do Phraya Wichinarong chỉ huy, được tăng viện bởi quân Chân Lạp gồm 5.000 quân của Chao Phraya Abhaya Bhubet (sử Việt chép là Chiêu Thùy Biện - một người Chân Lạp làm quan cho Xiêm) và 2 cánh quân của Phraya Rachasetthi và Phraya Thatsada không rõ quân số. Cánh quân thủy do Chaofa Kromluang Thepharirak chỉ huy, được tăng viện bởi quân của chúa Nguyễn đi từ Xiêm La về cộng với các cánh quân khác nằm sẵn trong nước. Ước tính lực lượng liên quân Xiêm - Nguyễn - Chân Lạp có quân số ít nhất là hơn 2 vạn.[15] Con số này khá phù hợp với các tài liệu sử chính thức của triều Nguyễn. Quân Tây SơnSửa đổiTheo sách Mạc Thị gia phả của Vũ Thế Dinh[16] (cai đội quân Nguyễn), thì riêng thủy quân của Nguyễn Huệ[17] đã là 5 vạn. Tuy nhiên, nhóm tác giả sách Một số trận quyết chiến chiến lược thì cho rằng đó là con số thổi phồng để giảm bớt sự thất bại nhục nhã của quân Xiêm - Nguyễn. Xét lực lượng và tình hình quân Tây Sơn lúc đó (kể cả quân đồn trú của Trương Văn Đa) chỉ lên đến khoảng 2 vạn là cùng. Nhưng về trang bị vũ khí, nhất là súng đại bác, quân Tây Sơn không hề thua kém quân Xiêm.[18] Quân đội Tây Sơn, ngoài bộ binh còn có tượng binh, kỵ binh và một đội thủy binh mạnh với nhiều loại thuyền chiến lớn nhỏ khác nhau. Trang bị của quân Tây Sơn có nhiều đại bác các cỡ, đó là những đại bác của quân chúa Nguyễn bị quân Tây Sơn chiếm được trong các trận đánh, bao gồm đại bác do quân chúa Nguyễn chế tạo và những đại bác do chúa Nguyễn mua của các công ty phương Tây. Chỉ riêng trận đánh ra Quảng Nam giữa năm 1774, quân Tây Sơn đã chiếm được 45 voi chiến, 82 khẩu đại bác Hà Lan, Anh và 6 thuyền chở đầy đạn được |