So sánh trạng ngữ trong tiếng Trung và tiếng Việt

TRẠNG NGỮ trong tiếng Trung: Cách dùng chuẩn xác nhất

Trạng ngữ là một trong những chủ điểm ngữ pháp quan trọng trong câu tiếng Trung. Hãy cùng tiếng Trung Chinese khám phá cách dùng, đặc điểm và ý nghĩa của thành phần trạng ngữ trong câu tiếng Trung nhé.

So sánh trạng ngữ giữa tiếng Việt và tiếng Hán

Bài viết dựa trên kết quả nghiên cứu trước của chúng tôi về “một hướng tiếp cận khác về trạng ngữ trong tiếng Việt”, thông qua kết quả nghiên cứu này chúng tôi lấy tiếng Việt làm cơ sở, tiến hành so sánh trạng ngữ giữa tiếng Việt và tiếng Hán. | ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 17, NO. 2, 2019 35 SO SÁNH TRẠNG NGỮ GIỮA TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG HÁN A COMPARISON OF VIETNAMESE AND CHINESE ADVERBIALS Nguyễn Thị Minh Trang Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng; ntmtrang@ Tóm tắt - Bài viết dựa trên kết quả nghiên cứu trước của chúng tôi về “một hướng tiếp cận khác về trạng ngữ trong tiếng Việt”, thông qua kết quả nghiên cứu này chúng tôi lấy tiếng Việt làm cơ sở, tiến hành so sánh trạng ngữ giữa tiếng Việt và tiếng Hán. Mục đích thông qua so sánh có thể tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt về trạng ngữ của hai ngôn ngữ ở các phương diện như: tính chất, dấu hiệu trạng ngữ, vị trí cú pháp, cấu tạo, phân loại và các hướng nghĩa của trạng ngữ. Xét ở góc độ loại hình ngôn ngữ, tiếng Việt và tiếng Hán có nhiều điểm tương đồng: đều là ngôn ngữ đơn lập, ý nghĩa ngữ pháp chủ yếu dựa vào trật tự từ và hư từ để biểu đạt; thứ hai đều là ngôn ngữ hai phương diện này làm cho trạng ngữ tiếng Việt và tiếng Hán về đại thể tương đồng, song cũng tồn tại không ít khác viết mong muốn có thể cung cấp cho người học, người nghiên cứu nguồn tài liệu tham khảo liên quan. Abstract - This paper analyzes the adverbials in the Vietnamese and Chinese languages to clarify the similarity and the dissimilarity between the two languages in terms of characteristics,signals, syntactic positions, structures and classifications. The paper aims to give a good reference to students, teachers and researchers. In terms of language types. Vietnamese and Chinese are both isolating languages [grammatical meaning relies on word order and expletive for expression] and SVO languages. These two aspects make Vietnamese and Chinese rather similar. However, there are also some differences between the two languages. The paper aims to provide students, teachers and researchers with a source of relevant references. Từ khóa - Phân tích; so sánh; trạng ngữ; tiếng Việt; tiếng Hán Key words - .

Thái Ðức 965 6 pdf
Báo lỗi
  • Trùng lắp nội dung
  • Văn hóa đồi trụy
  • Phản động
  • Bản quyền
  • File lỗi
  • Khác
Upload Tải xuống
đang nạp các trang xem trước
Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
Tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN

So sánh trạng ngữ giữa tiếng Việt và tiếng Hán

6 949 31

Luận văn Thạc sĩ khoa học Ngữ văn: So sánh cấu trúc và ngữ nghĩa trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại

103 191 15

Phân tích đối chiếu mệnh đề phụ đảm nhiệm chức năng trạng ngữ chỉ sự so sánh trong tiếng Pháp và tiếng Việt. Những giải pháp chuyển dịch

12 143 4

Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Trạng ngữ trong tiếng Anh đối chiếu với tiếng Việt

318 118 10

Quan niệm về trạng ngữ trong các sách vở ngôn ngữ học tiếng Việt [phần 2]

10 216 1

Quan niệm về trạng ngữ trong các sách vở ngôn ngữ học Tiếng Việt [phần 1]

15 39 1

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ án văn tiếng Việt

203 106 3

Giáo án bài Luyện từ và câu: Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn - Tiếng việt 4 - GV.Lâm Ngọc Hoa

5 94 0

Bài Luyện từ và câu: Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn - Bài giảng điện tử Tiếng việt 4 - GV.N.Phương Hà

13 172 0

Phân tích lỗi của sinh viên Trung Quốc khi dịch trạng ngữ từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Việt

8 185 8
TÀI LIỆU XEM NHIỀU

Thiết kế kế hoạch bài học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh

13 29100 1374

Phân tích và làm rõ ý kiến sau: “Bài thơ Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương”

3 18464 191

31 Câu hỏi ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

25 16774 3463

Tiểu luận Tình huống xử lý sai phạm trong thanh toán công tác phí lưu động

20 15182 1372

Tiểu luận: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

16 13307 2150

100 câu hỏi trắc nghiệm Triết học Mác-Lênin kèm đáp án

14 13205 2414

Ebook Ôn luyện tiếng Anh 9 có đáp án: Phần 2 - Mai Lan Hương, Hà Thanh Uyên

37 12215 2726

Đề thi và Đáp án môn Tiếng Việt thực hành - ĐH SPKT TP.HCM

3 9515 182

Mẫu đơn thông tin ứng viên ngân hàng VIB

8 9350 1717

Bảng biến đổi Laplace và biến đổi Z

1 9202 336
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
  • Ngôn ngữ học
  • Trạng ngữ tiếng Việt
  • Trạng ngữ tiếng Hán
  • Trật tự từ
  • Trạng ngữ chỉ thời gian
  • Trạng ngữ chỉ mức độ
  • Trạng ngữ biểu thị nguyên do
  • Luận văn Thạc sĩ
  • Thạc sĩ khoa học Ngữ văn
  • Cấu trúc ngữ nghĩa
  • Trạng ngữ trong Tiếng Việt
  • Đặc điểm của trạng ngữ trong tiếng Hán
  • Đồng dị của trạng ngữ
  • Chức năng trạng ngữ
  • Trạng ngữ chỉ sự so sánh
  • Trạng ngữ so sánh trong tiếng Việt
  • Trạng ngữ so sánh tiếng Anh
  • Đối chiếu mệnh đề phụ
  • Luận án Tiến sĩ
  • Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học
  • Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
  • Trạng ngữ trong tiếng Anh
  • Văn phạm Việt Nam
  • Quan niệm về trạng ngữ
  • Ngôn ngữ học tiếng Việt
  • Cơ sở ngôn ngữ học
  • Thành phần câu tiếng Việt
  • Vấn đề về câu tồn tại trong tiếng Việt
  • Trạng trong các sách vở
  • Sách vỡ ngôn ngữ học
  • Ngôn ngữ Tiếng Việt
  • Phạm vi của trạng ngữ
  • Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học
  • Án văn tiếng Việt
  • Ngôn ngữ án văn tiếng Việt
  • Thực trạng ngôn ngữ án văn tiếng Việt
  • Giải pháp ngôn ngữ án văn tiếng Việt
  • Tình thái trong án văn
  • Giáo án Tiếng việt 4 Tuần 31
  • Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu
  • Thêm trạng ngữ cho câu
  • Luyện từ và câu Tiếng Việt 4
  • Giáo án điện tử Tiếng việt 4
  • Giáo án điện tử lớp 4
  • Giáo án điện tử
  • Bài giảng Tiếng việt 4 Tuần 31
  • Bài giảng điện tử Tiếng việt 4
  • Bài giảng điện tử lớp 4
  • Bài giảng điện tử
  • Dịch trạng ngữ
  • Phân tích lỗi
  • Sinh viên Trung Quốc
  • Dịch trạng ngữ từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Việt
  • Cơ sở lý thuyết dịch
  • Lý thuyết phân tích lỗi
  • Giáo án Tiếng Việt 4 tuần 32
  • Giáo án Tiếng việt lớp 4
  • Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu
  • Luyện từ và câu
  • Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 4
  • Bài giảng Tiếng Việt 4 năm 2020 2021
  • Bài giảng trường Tiểu học Thạch Bàn B
  • Bài giảng Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31
  • Bài giảng Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32
  • Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho câu
  • Bài giảng Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33
  • Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu
  • Bài giảng Tiếng Việt lớp 4 Tuần 34
  • Thêm trạng ngữ chỉ phương tiện cho câu
  • Bài giảng Tiếng việt 4 Tuần 34
  • Trạng ngữ chỉ phương tiện
  • Giáo án Tiếng việt 4 Tuần 33
  • Trạng ngữ chỉ mục đích
  • Bài giảng Tiếng việt 4 Tuần 33
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG

Khóa luận tốt nghiệp: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính

87 50 3 12-02-2022

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong kinh doanh thực phẩm thủy hải sản qua thực tiễn tỉnh Bến Tre

69 11 1 12-02-2022

Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

191 27 1 12-02-2022

The relative impact of looks, income, warmth, and intelligence on female online dating preferences

8 12 1 12-02-2022

A simulation study of the amorphous germania structure up to 70 GPa

7 12 1 12-02-2022

Bảo vệ người tiêu dùng tài chính cao tuổi thông qua giáo dục tài chính cá nhân, kinh nghiệm của Hoa Kỳ và bài học cho Việt Nam

6 26 1 12-02-2022

Khảo sát tình trạng mô gân bảo quản tại Lab công nghệ mô ghép – trường Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2010 – 2020

5 12 1 12-02-2022

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế – Nghiên cứu trường hợp của Vietcombank

148 49 2 12-02-2022

Khai thác các giá trị văn hóa lễ hội của cộng đồng người Hoa tại xã Hải Ninh, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận phục vụ cho sự phát triển của du lịch địa phương

6 22 1 12-02-2022

Bài giảng Cơ học vật liệu - Chương 1: Ứng suất

15 26 3 12-02-2022

Comparison of analgesic effect of oxycodone and morphine on patients with moderate and advanced cancer pain: A meta-analysis

9 10 1 12-02-2022

Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoạch định chính sách trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay

164 52 2 12-02-2022

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố đến khả năng sinh trưởng của cây Lim xanh [Erythrophleum fordii Oliver] trong giai đoạn vườn ươm

81 17 1 12-02-2022

Bài giảng môn Tiếng Việt lớp 2 năm học 2020-2021 - Tuần 7: Luyện từ và câu Từ ngữ về môn học. Từ chỉ hoạt động [Trường Tiểu học Thạch Bàn B]

14 8 1 12-02-2022

Determinants of FDIi inflows into Vietnam: A multiple regression analysis approach

17 16 1 12-02-2022

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Ngữ văn: Văn xuôi viết cho thiếu nhi của Đoàn Lư

128 27 1 12-02-2022

Master minor programme thesis English linguistics: Applying task based approach in teaching English grammar - Action research at Univer English center

108 26 1 12-02-2022

Perceptions of Corporate Executives in the Adoption of Integrated Reporting in Vietnam

11 19 1 12-02-2022

Differential effects of HIF2α antagonist and HIF2α silencing in renal cancer and sensitivity to repurposed drugs

12 83 1 12-02-2022

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Hưng Yên

147 20 1 12-02-2022
TÀI LIỆU HOT

Phân tích và làm rõ ý kiến sau: “Bài thơ Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương”

3 18464 191

Thiết kế kế hoạch bài học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh

13 29100 1374

CẬP NHẬT KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM 6 tháng đầu năm 2020

3 1268 72

Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2020

580 3366 334

Việt Nam 2035 hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ

584 1729 66

BÀI GIẢNG DỰNG HÌNH SKETCHUP 2020 BIÊN SOẠN : GV.KTS PHAN THỨC

62 4005 1

GIÁO TRÌNH TIẾNG ANH ENG BREAKING

171 3594 594

Quản trị khủng hoảng trong quan hệ công chúng

2 1544 69

Báo cáo thực tập chuyên ngành: Nghiên cứu, thiết kế, mô phỏng robot công nghiệp

51 2072 131

Đề tài “ Cân đối ngân sách nhà nước- thực trạng và hướng hoàn thiện”

53 2963 161
TAILIEUXANH - MIỄN PHÍ HÀNG TRIỆU TÀI LIỆU
Địa chỉ : Số 38 Trần Thái Tông - Cầu Giấy - Hà nội - Việt Nam
Website : tailieuxanh.com
Email :
TailieuXANH.com là thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi hàng triệu tài liệu như luận văn đồ án, sách, giáo trình, đề thi, truyện đọc.v.v.. Với kho tài liệu khủng lên đến hàng triệu tài liệu sẽ được miễn phí tới 99,99% cho các thành viên.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề bản quyền nội dung tài liệu được thành viên tự nguyện đăng tải lên và các cộng tác viên gửi về.
Từ khóa tìm kiếm: THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG | Nông nghiệp, thực phẩm | Gạo | Rau hoa quả | Nông sản khác | Sữa và sản phẩm | Thịt và sản phẩm | Dầu thực vật | Thủy sản | Thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp | CÔNG NGHIỆP | Dệt may | Dược phẩm, Thiết bị y tế | Máy móc, thiết bị, phụ tùng | Nhựa - Hóa chất | Phân bón | Sản phẩm gỗ, Hàng thủ công mỹ nghệ | Sắt, thép | Ô tô và linh kiện | Xăng dầu | DỊCH VỤ | Logistics | Tài chính-Ngân hàng | NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG | Hoa Kỳ | Nhật Bản | Trung Quốc | Hàn Quốc | Châu Âu | ASEAN | BẢN TIN | Bản tin Thị trường hàng ngày | Bản tin Thị trường và dự báo tháng | Bản tin Thị trường giá cả vật tư | luận văn | giáo trình | luận văn | tiến sĩ | Luận văn | thạc sĩ | kế toán | kiểm toán | quản trị kinh doanh | kinh tế tài chính | ngân hàng | ngân hàng luận văn | kế toán | luận văn kinh tế | công nghệ thông tin | lập trình | quản trị | mạng hệ điều hành | toán học | hóa học | vật lý | công nghệ | văn học | kỹ năng mềm | đề thi | ebook | ngoại ngữ | tiếng pháp | tiếng hàn | tiếng nhật | tiếng nga | tiếng anh | luận văn | ngân hàng | tiểu luận | tiểu thuyết | truyện đọc | ngôn tình | tài liệu | Văn mẫu |
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.
Bấm nút này sau khi tắt/tạm dừng AdBlock

So sánh cấu trúc và ngữ nghĩa trạng ngữ trong tiếng việt và tiếng hán hiện đại

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
\[

LIÊU NHỮ UY

SO SÁNH CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA TRẠNG NGỮ
TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH
Mã số

: 602201

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Đình Phức

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009

LÔØI CAÛM ÔN

Chúng tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc đến với Tiến sĩ Nguyễn Đình Phức, người thầy đã tận tình và kỹ
lưỡng chỉ dạy tôi từ những bước đầu tiên đến khi hoàn thành luận văn
này.
Chúng tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tất cả các Quý thầy cô
trong hội đồng bảo vệ luận văn, các thầy cô đã đóng góp thêm nhiều ý
kiến quý báu cho luận văn, cũng như bổ sung rất nhiều kiến thức cho
bản thân tôi.
Nhân đây chúng tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến phòng Sau đại
học, Khoa Văn học và Ngôn ngữ, trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Đồng Nai, tháng 02 năm 2009
Tác giả luận văn
Liêu Nhữ Uy
2

QUY ƯỚC TRÌNH BÀY LUẬN VĂN

Trong luận văn này chúng tôi có sử dụng một số ký hiệu, chữ viết tắt như
sau:
Trạng ngữ, được viết tắt là: TrN
Tất cả trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán đều dùng hình thức bôi
đen, in đậm.

3

MỤC LỤC
Dẫn luận
Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 7
Lịch sử vấn đề ...................................................................................................... 8
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 11
Phương pháp nghiên cứu và tư liệu nghiên cứu ........................................ 12
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 13
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Khái niệm trạng ngữ trong ngôn ngữ học ......................................... 15
II. Sự cần thiết phải so sánh trạng ngữ trong tiếng Việt
và tiếng Hán hiện đại ..................................................................................... 21
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẠNG NGỮ TRONG TIẾNG VIỆT
I. Thuật ngữ “trạng ngữ” trong tiếng Việt ............................................ 27
II. Đặc điểm của trạng ngữ trong tiếng Việt ......................................... 33
1. Ở vị trí đầu câu.............................................................................................. 35
2. Ở vị trí cuối câu ............................................................................................ 35
3. Ở vị trí chen giữa chủ ngữ và vị ngữ ....................................................... 33
III. Vấn đề phân loại trạng ngữ trong tiếng Việt ................................ 37
1. Phân loại trạng ngữ theo đặc điểm cấu tạo ............................................ 37
2. Phân loại trạng ngữ theo nội dung
[trạng ngữ xét trên bình diện nghĩa học] .................................................... 38
a. Trạng ngữ chỉ thời gian ............................................................................. 39
4

b. Trạng ngữ chỉ không gian – nơi chốn .................................................... 40
c. Trạng ngữ chỉ tình huống.......................................................................... 41
d. Trạng ngữ chỉ cách thức – phương tiện ................................................. 41
e. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân ...................................................................... 41
f. Trạng ngữ chỉ mục đích............................................................................. 42
g. Trạng ngữ chỉ điều kiện/ giả thiết ........................................................... 42
h. Trạng ngữ chỉ ý nhượng bộ ...................................................................... 43
i. Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa so sánh ........................................................ 43
CHƯƠNG III
ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẠNG NGỮ TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI
I. Thuật ngữ “trạng ngữ” trong tiếng Hán hiện đại ......................... 44
II. Đặc điểm của trạng ngữ trong tiếng Hán hiện đại ....................... 49
1. Ở vị trí trước chủ ngữ .................................................................................. 53
2. Ở vị trí chen giữa chủ ngữ và vị ngữ ..................................................... 54
III. Vấn đề phân loại trạng ngữ trong tiếng Hán hiện đại ............... 57
1. Trạng ngữ có tính chất hạn chế [限制性状语] ................................... 57
a. Trạng ngữ chỉ thời gian [时间状语] ..................................................... 58
b. Trạng ngữ chỉ nơi chốn [处所状语] ..................................................... 58
c. Trạng ngữ chỉ trình độ [程度状语] ....................................................... 58
d. Trạng ngữ chỉ đối tượng [对象状语] .................................................... 59
e. Trạng ngữ chỉ mục đích [目的状语] ................................................... 59
f. Trạng ngữ chỉ phạm vi [范围状语] ....................................................... 60
2. Trạng ngữ có tính chất miêu tả [描写性状语] ................................... 60
a. Trạng ngữ miêu tả người thực hiện động tác
[描写动作者的状语] ...................................................................................... 60
b. Trạng ngữ miêu tả động tác [描写动作的状语] ................................ 61
5

CHUƠNG IV
ĐỒNG DỊ CỦA TRẠNG NGỮ TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG
HÁN HIỆN ĐẠI
I. Bổ sung và tu sức [bao hàm vấn đề vị trí của trạng ngữ] .......... 63
II. Nhìn từ góc độ phân loại
[bao hàm vấn đề phạm vi của trạng ngữ] .............................................. 71
III. Nhìn từ góc độ cấu trúc ........................................................................ 77
IV. Nhìn từ góc độ trật tự sắp xếp ............................................................. 81
V. Nhìn từ góc độ ngữ nghĩa ....................................................................... 84
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 89
NGUỒN NGỮ LIỆU VĂN HỌC .............................................................. 93
A - Nguồn ngữ liệu tiếng Việt ....................................................................... 93
B - Nguồn ngữ liệu tiếng Hán ........................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 96
A - Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 96
B - Tài liệu tiếng Hán ...................................................................................... 99
C - Tài liệu tiếng Anh .................................................................................... 103

6

DẪN LUẬN

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới với tốc độ phát triển
khá nhanh, nên việc giao lưu, thông tin liên lạc với nhau cũng trở nên đa dạng
và phức tạp. Một trong các phương tiện quan trọng dùng để giao tiếp với nhau
đó là ngôn ngữ của con người. Ngôn ngữ là một trong những công cụ quan
trọng nhất trong cuộc sống của con người, con người có thể tiến bộ được
chính nhờ vào sự phát triển và tồn tại của ngôn ngữ. Nếu loài người không có
ngôn ngữ thì không thể xuất hiện sự giao tiếp với nhau giữa người với người
và sự giao thoa với nhau về văn hoá, cũng như những kiến thức của nhân loại.
Chính ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng như vậy, nên ngày nay việc
học ngoại ngữ trở thành một nhu cầu cấp thiết và bức bách đối với mọi người
thuộc thế hệ chúng ta.
Hiên nay đã có nhiều sinh viên Việt Nam theo học tiếng Hán hiện đại
tại các trường Đại học, một số lượng lớn nhân sự cũng như cán bộ công nhân
viên theo học tiếng Hán hiện đại tại các trung tâm ngoại ngữ. Trong quá trình
học tập, bên cạnh những mặt thuận lợi, học viên cũng gặp phải không ít khó
khăn về nhiều mặt, trong đó có vấn đề về mặt ngữ pháp. Chúng ta đều biết, tổ
chức cú pháp của một câu tiếng Hán ngoài ba thành phần chủ ngữ, vị ngữ, tân
ngữ, còn có hai thành phần khác hết sức quan trọng, đó là thành phần tu sức
[修饰语] và bổ sung [补充语]. Thành thành tu sức bao gồm trạng ngữ và định
ngữ, thành thành bổ sung bao gồm các loại bổ ngữ; như bổ ngữ chỉ khả năng,
bổ ngữ chỉ trình độ, bổ ngữ chỉ xu hướng, bổ ngữ chỉ kết quả, bổ ngữ chỉ số
lượng,….Trong các thành phần nêu trên, thành phần trạng ngữ có vai trò
không kém phần quan trọng trong việc tổ chức cấu trúc câu. Bản thân tôi
7

trong suốt quá trình học tập ở bậc Đại học cũng đã từng luôn lẫn lộn giữa
trạng ngữ và định ngữ, luôn lờ mờ về cấu trúc cũng như ngữ nghĩa của trạng
ngữ và bổ ngữ trong câu, đặc biệt đối với thành phần trạng ngữ, không thể
phân biệt một cách lý tính đâu là trạng ngữ miêu tả phương thức tiến hành của
động tác, đâu là trạng ngữ miêu tả trạng thái tâm lý của người thực hiện động
tác.
Theo thống kê của hai học giả Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn
Hiệp trong Thành phần câu tiếng Việt, truyện ngắn Hết một buổi chiều [in
trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 30A, Hà Nội, 1981], có lượng câu
mang trạng ngữ chiếm 30% tổng số câu có trong tác phẩm①. Tác phẩm Bối
ảnh《背影》của nhà văn Trung Quốc hiện đại Chu Tự Thanh 朱自清, qua
khảo sát và thống kê, chúng tôi phát hiện, có tới 94,2% trên tổng số câu văn
thuộc tác phẩm có sử dụng trạng ngữ②. Từ đây chúng tôi có thể thấy được vai
trò quan trọng của trạng ngữ trong việc biểu đạt ngôn ngữ trong tiếng Hán
hiện đại cũng như tiếng Việt. Cũng chính bởi nguyên nhân nói trên, chúng tôi
đã mạnh dạn chọn đề tài “ So sánh cấu trúc và ngữ nghĩa trạng ngữ trong
tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại” làm đề tài cho luận văn mình.
II. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
1. Lịch sử nghiên cứu trạng ngữ trong tiếng Việt
Trạng ngữ là một vấn đề từ lâu đã được nhiều nhà Việt ngữ học quan tâm
nghiên cứu. Kể từ khi hai chữ “trạng ngữ” được chính thức ra đời và đưa vào



Theo thống kê của Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp trong Thành phần câu tiếng Việt,

truyện ngắn Hết một buổi chiều [in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 30A, Hà Nội, 1981], có
lượng câu mang trạng ngữ chiếm 30% tổng số câu. [Xem Thành phần câu tiếng Việt, Nguyễn Minh
Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999, tr.321.


Hán ngữ cao cấp giáo trình《汉语高级教程》, tập 1, Tập thể tác giả Đại học Bắc Kinh, Bắc

Kinh đại học xuất bản xã, 2002, tr. 1-3.

8

sử dụng, cho đến nay hầu như không một bộ giáo trình ngữ pháp tiếng Việt
nào không đề cập đến thành phần này. Mặc dù quan niệm về thành phần trạng
ngữ trong tiếng Việt, giữa các học giả, đôi khi còn nảy sinh những bất đồng
nhất định, nhưng chung quy đều thống nhất coi nó là thành phần phụ quan
trọng, bổ sung ý nghĩa cho sự tình được biểu đạt trong câu. Thành tựu nghiên
cứu về trạng ngữ phần lớn được trình bày trong các công trình sau:
Khái niệm ngôn ngữ học, Nguyễn Văn Tu, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 1960.
Giáo trình Việt ngữ, Hoàng Tuệ, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 1962.
Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, Nguyễn Kim Thản, Nxb. Khoa học
xã hội, Hà Nội, 1964.
Ngữ pháp tiếng Việt, Hoàng Trọng Phiến, Nxb. Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, Hà Nội, 1980.
Ngữ pháp tiếng Việt - từ loại, Đinh Văn Đức, Nxb. Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, Hà Nội, 1986.
Ngữ pháp tiếng Việt, Diệp Quang Ban, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2004.
Ngữ pháp tiếng Việt, Nguyễn Hữu Quỳnh, Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà
Nội, 2002.
Thành phần câu tiếng Việt, Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp,
Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 1998.
Ngữ pháp chức năng tiếng Việt, quyển 1, Câu trong tiếng Việt [cấu trúc
– nghĩa – công dụng], Cao Xuân Hạo [chủ biên], Nxb. Giáo dục, 2007.
2. Lịch sử nghiên cứu trạng ngữ trong tiếng Hán
Thuật ngữ “状语 zhuàng yŭ” [phiên âm Hán Việt của hai chữ này là:
trạng ngữ] trong tiếng Hán được các nhà ngôn ngữ học Trung Quốc sử dụng
tương đối muộn. Phải mãi đến cuối thế kỷ 19, khi Mã Kiến Trung, một trí
thức Tây học, từng có thời gian dài du học tại Pháp, thông hiểu nhiều thứ

9

tiếng như Pháp, Anh, Hy Lạp, La Tinh,… đã đem hệ thống ngữ pháp Tây
phương áp dụng vào nghiên cứu ngữ pháp tiếng Hán, và cho ra đời Mã thị văn
thông《马氏文通》, bộ ngữ pháp đầu tiên, xuất bản năm 1898 tại Trung
Quốc, thì thuật ngữ “trạng ngữ” mới chính thức được sử dụng. Từ những năm
50 của thế kỷ 20, thuật ngữ “trạng ngữ” bắt đầu được sử dụng phổ biến và
ngày càng nhận được sự chú ý nghiên cứu từ nhiều nhà Hán ngữ học, đặc biệt
là từ sau Đại cách mạng văn hoá kết thúc đến nay. Thành tựu nghiên cứu về
trạng ngữ trong câu tiếng Hán hiện đại của các nhà Hán ngữ ngữ pháp học
nhìn chung được thể hiện trong một số công trình sau đây:
《对外汉语教学使用语法》,卢福波著,北京,北京语言文化大学
出版社 1997 年版。
《古汉语语法》,张贻惠编著,湖北人民出版社 1957 年版。
《古今汉语比较语法》,张静、张桁著,郑州,河南人民出版社
1979 年版。
《汉语口语语法》,赵元任著,北京,商务印书馆 2005 年版。
《现代汉语》,胡裕树主编,上海,教育出版社 1979 年版。
《汉语语法论》,高名凯著,北京,商务印书馆 1982 年版。
《语法讲义》,朱德熙著,北京,商务印书馆 1982 年版。
《中国文法要略》,吕叔湘著,北京,商务印书馆 1982 年版。
《状语的分类和多项状语的顺序》,刘月华著,载于《语法研究和
探索》,北京大学出版社 1983 年版。
《实用现代汉语语法》,刘月华等著,外语教学与研究出版社 1983
年版。
《汉语语法史》,王力著,山东,教育出版社 1988 年版。
Có thể nói, thành tựu nghiên cứu về trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng
10

Hán đều hết sức to lớn, vừa theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhưng với hai hệ
thống ngôn ngữ có lịch sử giao lưu lâu đời như tiếng Việt và tiếng Hán, cho
đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu so sánh một cách hệ thống,
điều này không chỉ gây bất lợi cho việc dạy và học ngoại ngữ, cho việc
nghiên cứu, thậm chí còn gây trở ngại đến quá trình tiếp xúc và giao lưu văn
hoá của cả hai quốc gia, hai dân tộc.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về phạm vi nghiên cứu của luận văn, như chúng ta thấy, tuy tên đề tài
này chỉ nhắc đến hai khía cạnh cấu trúc và ngữ nghĩa của trạng ngữ trong
tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại, nhưng trên thực tế, có thể nói, đề tài này
đồng thời có thể hiểu là nghiên cứu so sánh về tất cả mọi mặt của trạng ngữ
trong tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại. Bởi vì xét mặt “cấu trúc” chính là xét
mặt hình thức của trạng ngữ, mà mặt hình thức thì không chỉ giới hạn ở khía
cạnh nó [trạng ngữ] được tổ hợp bởi những thành tố nào, mà phải xét luôn nó
có vị trí ra sao trong câu, nó có phạm vi sử dụng trong câu ra sao, nó được sắp
xếp theo trật tự ra sao, phân loại ra sao….Một sự vật hiện tượng bất kỳ nói
cho cùng không ngoài hai mặt nội dung [nghĩa] và hình thức, thế nên việc mở
rộng phạm vi nghiên cứu như chúng tôi đã đề cập là hoàn toàn hợp lý, không
vi phạm bất cứ một quy chuẩn nào.
Với đối tượng và phạm vi nghiên cứu như đã nêu, luận văn của chúng tôi
ngoài phần trình bày cơ sở lý thuyết, trình bày những kiến thức làm cơ sở cho
việc nghiên cứu so sánh. Ở chương so sánh, chúng tôi tập trung xoáy sâu vào
những điểm tương đồng và khu biệt giữa trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng
Hán hiện đại ở một số khía cạnh sau:
So sánh đặc trưng về chức năng của trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng
Hán hiện đại.
So sánh vị trí của trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại.
11

So sánh phạm vi sử dụng của trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán
hiện đại.
So sánh vấn đề phân loại trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán hiện
đại.
So sánh kết cấu của trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại.
So sánh trật tự sắp xếp của trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán hiện
đại.
So sánh đặc trưng ngữ nghĩa của trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán
hiện đại.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng một số phương pháp sau:
Tổng hợp những đặc trưng cơ bản nhất của trạng ngữ trong tiếng Việt và
tiếng Hán, làm cơ sở để so sánh.
Thống kê nguồn ngữ liệu liên quan đến trạng ngữ thuộc hai hệ thống
tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại.
Trên cơ sở nguồn ngữ liệu đã thống kê, tiến hành phân tích, so sánh.
Luận văn được trình bày theo cả hai hướng diễn dịch và quy nạp.
2. Tư liệu nghiên cứu
Hệ thống tư liệu mà luận văn sử dụng, chủ yếu đến từ các nguồn sau:
Các sách, báo, tạp chí, luận văn có nội dung liên quan đến đối tượng
nghiên cứu của đề tài.
Các tác phẩm văn học thuộc hai hệ thống ngôn ngữ Việt – Hán được xuất
bản chính thức.
Những quan sát của cá nhân về những điểm tương đồng và dị biệt của
trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại.
12

V. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Ý nghĩa khoa học
Với đối tượng cũng như phạm vi nghiên cứu đã được xác định ở trên,
có thể nói, đây là đề tài đầu tiên đem trạng ngữ thuộc hai hệ thống ngôn ngữ
tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại so sánh với nhau. Luận văn này được trình
bày một cách chuẩn mực, tỉ mỉ và rõ ràng. Những kết quả mà luận văn này đạt
được, có thể coi là những thành quả bước đầu trong công tác nghiên cứu so
sánh tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại, đồng thời đây cũng sẽ là một tài liệu
tham khảo hữu ích cho ngành ngữ học so sánh, đặc biệt là so sánh tiếng Việt
và tiếng Hán hiện đại.
2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp những hiểu biết cụ thể cũng như những điểm tương đồng và
khác biệt của trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại, không chỉ giúp
ích cho quá trình giao tiếp hàng ngày, xây dựng chiến lược dạy và học tiếng
[bao hàm cả tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại] một cách hiệu quả và tiết kiệm
hơn. Ngoài ra, công trình này ở phạm vi xa hơn, còn thúc đẩy tiến trình tiếp
xúc ngôn ngữ và giao lưu văn hoá giữa Việt Nam và Trung Quốc.
VI. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn này được trình bày theo bố cục như sau:
Dẫn luận
Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử vấn đề
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu và tư liệu nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
13

Phần nội dung chính của luận văn bao gồm có 4 chương:
Chương một: Cơ sở lý thuyết
I. Khái niệm trạng ngữ trong ngôn ngữ học
II. Sự cần thiết phải so sánh trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán
hiện đại
Chương hai: Đặc điểm của trạng ngữ trong tiếng Việt.
I. Thuật ngữ “trạng ngữ” trong tiếng Việt
II. Đặc điểm của trạng ngữ trong tiếng Việt
III. Vấn đề phân loại trạng ngữ trong tiếng Việt
Chương ba : Đặc điểm của trạng ngữ trong tiếng Hán hiện đại.
I. Thuật ngữ “trạng ngữ” trong tiếng Hán hiện đại.
II. Đặc điểm của trạng ngữ trong tiếng Hán hiện đại.
III. Vấn đề phân loại trạng ngữ trong tiếng Hán hiện đại.
Chương bốn: Đồng dị của trạng ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hán
hiện đại.
I. Bổ sung và tu sức [bao hàm vấn đề vị trí của trạng ngữ]
II. Nhìn từ góc độ phân loại [bao hàm vấn đề phạm vi sử dụng của
trạng ngữ]
III. Nhìn từ góc độ cấu trúc
IV. Nhìn từ góc độ trật tự sắp xếp
V. Nhìn từ góc độ ngữ nghĩa
Kết luận
Nguồn ngữ liệu văn học
Tài liệu tham khảo

14

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. KHÁI NIỆM TRẠNG NGỮ TRONG NGÔN NGỮ HỌC
Thuật ngữ “trạng ngữ” từ lâu đã hết sức quen thuộc đối với các nhà ngôn
ngữ học, đặc biệt là các học giả nghiên cứu ngữ pháp thuộc hệ thống các ngôn
ngữ cụ thể. Trong tiếng Anh, “trạng ngữ” được gọi là “adverbials”, “adverbial
modifier” hoặc “adverbial adjunct”; được gọi là “circonstant” hoặc
“complément

circonstanciel”

trong

tiếng

Pháp



được

gọi



“oбctoЯteπbctbo” trong tiếng Nga①. Học giả Hadumod Bussmann trong cuốn
thuật ngữ từ điển ngôn ngữ học có tên Routledge dictionary of language and
linguistics đã định nghĩa “trạng ngữ” như sau: “Collective term for several
syntactic functions with various semantic realizations; an adverbial
characterizes a verbal action, process, or state of affairs with respect to time,
place, kind, manner, etc. ②” Nghĩa là: “Tập hợp các điều kiện cho tất cả các
chức năng cú pháp với sự nhận thức các nghĩa khác nhau, đặc điểm của trạng
ngữ một hành động nói hoặc phát biểu một vấn đề với các mong muốn thời
gian, nơi chốn, loại, cách thức,…”. Nhóm các nhà ngôn ngữ học trong
Longman grammar of spoken and written English lại đem “trạng ngữ” định
nghĩa như sau: “Adverbials are elements of clauses with three major functions:
to add circumstantial information about the proposition in the clause, to
express speaker/ writer stance towards the clause, or to link the clause [or

Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học Việt – Anh – Pháp – Nga, Vương Toàn [chủ biên], Nxb. Từ
điển Bách khoa, 2003, tr. 400.

Routledge dictionary of language and linguistics, Hadumod Bussmann, London and New York,[
prined in Great Britain ], 1995, tr.8-9.


15

some part of it] to some other unit of discourse.①” Nghĩa là: “Trạng ngữ là
những cụm từ thuộc cấu trúc câu với ba chức năng chính: bổ sung những
thông tin về tình huống cho sự tình được nêu trong câu; biểu đạt phương thức,
tư thế của người nói/người viết trong câu; hoặc nối kết câu [hoặc một số bộ
phận thuộc câu] với những bộ phận cấu thành khác thuộc văn bản”. Với ba
chức năng chính nêu trên, theo nhóm các tác giả nói trên, trạng ngữ được
phân chia thành ba loại lớn: trạng ngữ tình huống [circumstance adverbials],
trạng ngữ phương thức [stance adverbials] và trạng ngữ liên hệ [linking
adverbials]. Ví dụ:
a] On many large farms, farm workers live in tied cottages. [Ở rất
nhiều nông trại lớn, người làm công ở trong những ngôi nhà do
chính các chủ nông trại cung cấp.]
b] You should always speak naturally. [Bạn nên luôn giữ sự tự nhiên
trong khi nói chuyện.]
c] Penrose gambled heavily and, as a result, lost a lot of money. [Penrose
đặt cược quá lớn, kết quả là, [hắn] đã thua mất rất nhiều tiền.]
Những chữ bôi đen thuộc ba ví dụ nêu trên đều làm thành phần trạng ngữ
của câu. Ở ví dụ a, câu xuất hiện hai trạng ngữ chỉ nơi chốn là “on many
large farms” và “in tied cottages” xuất hiện ở đầu và cuối câu; ở ví dụ b,
“naturally” đóng vai trò một trạng ngữ chỉ phương thức của động tác “speak”;
ở ví dụ c, “as a result” là trạng ngữ mang chức năng nối kết nội dung giữa hai
vế câu. Cũng cần nói rằng, tên gọi của ba loại trạng ngữ nói trên chỉ mang
tính khái quát, vì trong mỗi loại lại tiếp tục phân ra nhiều loại nhỏ hơn. Ví dụ,
nội thuộc trạng ngữ tình huống [circumstance adverbials] còn có trạng ngữ chỉ
nơi chốn, trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ tần xuất, trạng ngữ chỉ nguyên
Longman Grammar of Spoken and Written English, Douglas Biber, Stig Johansson, Geoffrey
Leech, Susan Conrad, Edward Finegan, Foreign Language Teaching and Research Press, Peiking,
2000, tr.762.


16

nhân, kết quả, điều kiện, trình độ, v.v..
Thuật ngữ “状语 zhuàng yŭ” [phiên âm Hán Việt của hai chữ này là:
trạng ngữ. Để tiện theo dõi, dưới đây chúng tôi chỉ sử dụng hai chữ “trạng
ngữ”] trong tiếng Hán được các nhà ngôn ngữ học Trung Quốc sử dụng tương
đối muộn. Phải mãi đến cuối thế kỷ 19, khi Mã Kiến Trung, một trí thức Tây
học, từng có thời gian dài du học tại Pháp, thông hiểu nhiều thứ tiếng như
Pháp, Anh, Hy Lạp, La Tinh,… đã đem hệ thống ngữ pháp Tây phương áp
dụng vào nghiên cứu ngữ pháp tiếng Hán, và cho ra đời Mã thị văn thông《马
氏文通》, bộ ngữ pháp đầu tiên, xuất bản năm 1898 tại Trung Quốc, thì thuật
ngữ “trạng ngữ” mới chính thức được sử dụng. Trong Mã thị văn thông《马
氏文通》, liên quan đến hai chữ “trạng ngữ”, Mã Kiến Trung định nghĩa như
sau: “凡状字或名字,集至两字或三四字,以记时记处者,往往自成一
顿,无所名也,名之状语。Phàm trạng tự hoặc danh tự, tập chí lưỡng tự
hoặc tam tứ tự, dĩ ký thời ký xứ giả, vãng vãng tự thành nhất đốn, vô sở danh
dã, danh chi trạng ngữ.” Nghĩa là: “Phàm hai ba hoặc ba bốn trạng tự [chỉ phó
từ đơn âm tiết] hoặc danh tự [chỉ danh từ đơn âm tiết] đứng gần nhau, dùng để
chỉ thời gian, nơi chốn, thường dùng dấu ngắt để tạo thế độc lập với các thành
phần khác, chúng chưa từng có tên gọi, nay ta gọi chúng là trạng ngữ.①” Ở
đây, cũng cần nói rõ rằng, tuy Mã Kiến Trung đã làm công việc gọi tên trạng
ngữ, nhưng xét trên quan điểm ngữ pháp hiện đại, thuật ngữ “trạng ngữ” theo
quan điểm của ông vẫn không khác “trạng tự”, một thuật ngữ mà ông quen
dùng, và nét khu biệt giữa cả hai chỉ là trạng ngữ có sự tăng tiến về số chữ mà
thôi. Trạng tự thì chỉ có duy nhất một chữ, còn trạng ngữ thì có hai chữ [tự]
trở lên, xét những trạng ngữ mà ông nêu ra, như “於是 ư thị”[thế là], “今也


Mã thị văn thông độc bản 《马氏文通读本》, Lã Thúc Tương, Vương Hải Phấn biên, Thượng

Hải Giáo dục xuất bản xã, 2000, tr.670 – 671.

17

kim dã” [nay, hiện nay, ngày nay], “虽然 tuy nhiên”, “始也 thuỷ dã” [ban
đầu], “ 久 之 cửu chi” [lâu dần, rất lâu sau], “ 不 然 bất nhiên” [nếu
không],…có thể đem chúng cùng “trạng tự” quy chung vào khái niệm trạng từ
hoặc phó từ. Nhìn từ góc độ ý nghĩa, khái niệm “trạng ngữ” mà Mã Kiến
Trung nêu ra nhìn chung chỉ dừng lại ở hai nét nghĩa thời gian và nơi chốn,
điểm này so sánh với tập hợp đa dạng các nét nghĩa của thuật ngữ trạng ngữ
theo quan niệm của ngữ pháp hiện đại, rõ ràng vẫn còn một khoảng cách khá
xa.
Trương Di Huệ trong Cổ Hán ngữ ngữ pháp xuất bản ở Trung Quốc vào
năm 1957, đem trạng ngữ cùng định ngữ xếp chung vào thành phần tu sức của
câu, đồng thời đưa ra định nghĩa như sau: “副词外,名词、代词、形容词、
动词、数量词、词组都可以作状语,以修饰动词为主,但也修饰形容词
或其他副词。Phó từ ngoại, danh từ, đại từ, hình dung từ, động từ, số lượng
từ, từ tổ đô khả dĩ tác trạng ngữ, dĩ tu sức động từ vi chủ, đãn dã tu sức hình
dung từ hoặc kỳ tha phó từ.” [Ngoài phó từ, danh từ, đại từ, tính từ, động từ,
số lượng từ, từ tổ đều có thể làm trạng ngữ, chủ yếu dùng để tu sức cho động
từ về mặt ý nghĩa, nhưng đồng thời cũng có thể tu sức cho tính từ hoặc một số
phó từ khác①]. Như vậy, đặc trưng cơ bản của thành phần trạng ngữ trong câu
tiếng Hán đã được định hình. Nhưng định nghĩa của Trương Di Huệ dù sao
vẫn có xuất phát điểm từ tiếng Hán cổ đại, một đối tượng có khoảng cách nhất
định so với đối tượng mà luận văn này chọn so sánh.
Nhà ngữ pháp học Trung Quốc Lư Phúc Ba trong bộ Đối ngoại Hán ngữ
giáo học thực dụng ngữ pháp《对外汉语教学实用语法》, do nhà xuất bản
Đại học Ngôn ngữ Văn hoá Bắc Kinh xuất bản năm 1997, định nghĩa “trạng



Cổ đại Hán ngữ ngữ pháp《古代汉语语法》, Trương Di Huệ , Hồ Bắc Nhân dân xuất bản xã,

Vũ Hán, 1957, tr.118.

18

ngữ” dưới góc nhìn thực dụng như sau: “状语是用来修饰动词、形容词
的,在句中是谓语部分的修饰成分。Trạng ngữ thị dụng lai tu sức động từ,
hình dung từ đích, tại cú trung thị vị ngữ bộ phận đích tu sức thành phần.”
[Trạng ngữ là thành phần chuyên dùng tu sức cho động từ và tính từ, nó là
thành phần tu sức cho vị ngữ trong câu.①] Ở đây, Lư Phúc Ba đồng thời nêu ra
bốn câu mang trạng ngữ như sau:
a] 他始终不放弃自己的信念。Anh ấy không bao giờ từ bỏ niềm tin
của mình.
b] 她耐心地给我解释着。Cô ấy đang nhẫn nại giải thích cho tôi. [Cô
ấy đang giải thích cho tôi một cách hết sức nhẫn nại.]
c] 这里的老百姓特别热情、特别好客。Người dân nơi đây cực kỳ
nhiệt tình, cực kỳ hiếu khách.
d] 每当我遇到困难的时候,他总是热情地帮助我。Mỗi khi tôi gặp
phải khó khăn, anh ấy luôn nhiệt tình giúp đỡ tôi [Câu này cũng có
thể chuyển dịch thành: anh ấy luôn giúp đỡ tôi một cách hết sức nhiệt
tình.]
Những chữ được bôi đen trong bốn ví dụ trên, theo quan điểm của ngữ
pháp học hiện đại tiếng Hán đều thuộc thành phần trạng ngữ. Ví dụ a có “始
终”, ví dụ b có “耐心地” và “给我”, ví dụ c có hai trạng ngữ tương đồng “特
别”, ví dụ d với 03 trạng ngữ “每当我遇到困难的时候”, “总是” và “热情
地”. Như vậy, với 08 tổ hợp trạng ngữ xuất hiện trong 04 câu, có thể thấy rõ
tầm quan trọng của trạng ngữ trong quá trình biểu đạt ngôn ngữ ở tiếng Hán.
Trong tiếng Việt, không rõ thuật ngữ “trạng ngữ” bắt đầu được sử dụng



Đối ngoại Hán ngữ giáo học thực dụng ngữ pháp《对外汉语教学实用语法》, Lư Phúc Ba soạn,

Nxb. Đại học Ngôn ngữ Văn hoá Bắc Kinh, 1997, tr.181.

19

khi nào, cũng không rõ mối quan hệ ngữ âm của nó với thuật ngữ “状语
zhuàng yŭ” [phiên âm Hán Việt: trạng ngữ] được sử dụng trong tiếng Hán ra
sao, nhưng xét bộ Việt Nam văn phạm của Trần Trọng Kim, sách do Hội Khai
Trí Tiến Đức xuất bản lần đầu năm 1936, hai chữ “trạng ngữ” vẫn chưa xuất
hiện, nó vẫn được tác giả đặt trong phạm vi của túc từ ① và một bộ phận thuộc
khái niệm “trạng tự”②. Học giả Nguyễn Văn Tu trong Khái niệm ngôn ngữ
học cho rằng: “Trạng ngữ là thành phần phụ của câu có ý nghĩa biểu thị đặc
điểm của hành động, cách thức hành động, chỉ định hành động xảy ra trong
tình huống và điều kiện nào.③” Cố Giáo sư Nguyễn Kim Thản trong Nghiên
cứu về ngữ pháp tiếng Việt, 2 tập, do Nxb. Khoa học Xã hội xuất bản lần đầu
năm 1963 định nghĩa trạng ngữ như sau: “Trạng ngữ là thành phần thứ yếu
của câu, biểu thị các ý nghĩa thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích,
phương tiện hay tình thái. Trạng ngữ có khả năng biến đổi về vị trí trong câu
tự do hơn các thành phần khác.④”
Như vậy, dưới bình diện kết học [syntactics] [tức câu được xem xét về
cấu trúc hình thức như các thành phần câu [chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ,…] và
mối quan hệ giữa các thành phần câu] kết hợp với bình diện nghĩa học
[semantics], trong đại đa số các hệ thống ngôn ngữ Á-Âu, trạng ngữ nhìn
chung đều được coi là thành phần phụ của câu, bổ sung hoặc tu sức ý nghĩa về
các mặt địa điểm, thời gian, cách thức, phương tiện, tình hình, nguyên nhân,
mục đích,… cho sự tình được đề cập trong câu.
Dưới bình diện dụng học [pragmatics] [trong ngôn ngữ học được gọi là



Việt Nam văn phạm, Trần Trọng Kim, Nxb. Thanh Niên, 2007, tr.28-29.



Việt Nam văn phạm, Trần Trọng Kim, Nxb. Thanh niên, 2007, tr.136-147.



Khái niệm ngôn ngữ học, Nguyễn Văn Tu, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 1960, tr.219.



Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt [tập 2], Nguyễn Kim Thản, Nxb. Khoa học Xã hôi, Hà Nội,

1964, tr.212.

20

Tải về bản full

I.Điểm tương đồng giữa câu tiếng Trung và Tiếng Việt :

Ví dụ :

饭 –Tôi ăn cơm.

语 –Anh ấy học tiếng Trung

Video liên quan

Chủ Đề