Specific gravity có nghĩa là gì

Trọng lượng riêng [Specific gravity] là tỷ lệ giữa trọng lượng và dung tích của một đơn vị chất lỏng.

Ví dụ: 1 tấn chất lỏng nào đó có dung tích là 1M3 thì tỷ trọng của chất lỏng đó là 1/1.

  • 18:00 06/05/2022
  • Xếp hạng 4.95/5 với 20698 phiếu bầu

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Tân Cương - Trưởng đơn nguyên Ngoại tiết niệu - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Xét nghiệm nước tiểu là một trong những hình thức kiểm tra sức khỏe tổng quát thường được các bác sĩ khuyến nghị thực hiện. Thông qua các chỉ số phân tích trong mẫu nước tiểu, bác sĩ có thể chẩn đoán và nhận biết bạn có đang gặp phải vấn đề gì về sức khỏe hay không. Trong xét nghiệm nước tiểu có một chỉ số SG, vậy ý nghĩa của chỉ số này là gì?

1. Chỉ số SG trong xét nghiệm nước tiểu là gì?


Chỉ số SG tên đầy đủ là Specific Gravity - tức tỷ trọng. Tỷ trọng nước tiểu được định nghĩa là lượng các chất hòa tan hòa tan trong nước tiểu so với nước [=1.000]. Tỷ trọng nước tiểu thể hiện khả năng cô đặc nước tiểu hay pha loãng nước tiểu giúp đánh giá trạng thái thể dịch hay cân bằng nước của bệnh nhân.

Đây cũng có thể là chỉ số gợi ý khả năng nhiễm khuẩn, bệnh thận như viêm cầu thận, bệnh lý ống thận, hay viêm đài bể thận. Ngoài ra, một số bệnh lý khác cũng cần dùng chỉ số này để đánh giá như bệnh lý về gan, đái tháo đường, suy tim xung huyết.

2. Chỉ số SG trong xét nghiệm nước tiểu cho biết điều gì?

Thử nghiệm này phản ánh nồng độ ion trong nước tiểu và có tương quan với phương pháp đo khúc xạ. Khi có các ion dương, các proton sẽ được giải phóng bởi một thuốc thử hỗn hợp, tạo nên một sự thay đổi màu của chất chỉ thị màu Bromthymol có màu xanh da trời sang màu xanh lá cây rồi chuyển màu vàng. Đạm trong nước tiểu từ 100-500 mg/dL hoặc các cetoacid, làm tỷ trọng nước tiểu có xu hướng tăng, sự tăng tỷ trọng do nồng độ đường >1000mg/dl [>56 mmol/l] có thể không phát hiện bằng thử nghiệm này .

Tỷ trọng nước tiểu bình thường được đo theo que thử là: 1.010-1.025. Các thay đổi tỷ trọng và tình trạng thận tương ứng như sau:

  • Tỷ trọng nước tiểu giảm [1.035]: Tăng tỷ trọng nước tiểu thể hiện nước tiểu bị cô đặc với một lượng lớn các chất hòa tan. Nguyên nhân có thể do mất nước [sốt, nôn mửa, ỉa lỏng], hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp, suy thượng thận, suy thận, hạ Kali máu đi kèm phù, suy gan, suy tim do tắc nghẽn, hội chứng thận hư. Ngoài ra, tăng tỷ trọng nước tiểu cũng có thể do đái tháo đường hoặc do truyền đường, tiểu đạm, nhiễm độc niệu hoặc do truyền dung dịch dextran.

3. Cách lấy mẫu nước tiểu làm xét nghiệm

Cách lấy mẫu nước tiểu làm xét nghiệm

Có hai phương pháp lấy nước tiểu làm xét nghiệm: lấy 1 mẫu mẫu nước tiểu giữa dòng [thường là mẫu nước tiểu vào lúc sáng sớm, lần đầu ngay khi thức dậy] hoặc thu thập nước tiểu trong 24 giờ để phân tích.

Cách thu thập toàn bộ mẫu nước tiểu trong khoảng thời gian 24 giờ được thực hiện như:

  • Bước 1: Ngay sau khi ngủ dậy, đi tiểu hết vào trong bồn vệ sinh mà không lấy mẫu xét nghiệm. Nữ hộ sinh hoặc bác sĩ có thể sẽ yêu cầu bạn lấy mẫu nước tiểu vào một giờ cố định trong buổi sáng;
  • Bước 2: Thu thập toàn bộ lượng nước tiểu trong thời gian còn lại của ngày hôm đó và buổi tối. Mỗi khi đi tiểu xong, đổ hết lọ nước tiểu vào trong một bình chứa mà bệnh viện cung cấp;
  • Bước 3: Đúng 24 giờ sau Bước 1, bạn thu thập mẫu nước tiểu cuối cùng và đổ thêm vào bình chứa.

Lấy nước tiểu giữa dòng có nghĩa là sau khi đi tiểu bớt một ít sẽ lấy phần nước tiểu tiếp đó để làm xét nghiệm. Mục đích của việc bỏ đi phần nước tiểu đầu là nhằm giảm khả năng vây bẩn nước tiểu từ vùng sinh dục ngoài, vùng hậu môn, vốn rất gần với lỗ tiểu.

Tay dùng để lấy nước tiểu nên rửa sạch để tránh dây bẩn. Nếu có điều kiện rửa sạch vùng kín trước khi đi tiểu thì càng tốt.

Bạn nên ghi nhớ chi tiết liên quan đến bữa ăn như khoảng cách từ sau bữa ăn tới lúc lấy nước tiểu, có ăn hay uống quá ngọt không... trước khi lấy nước tiểu. Như vậy sẽ kết quả diễn giải xét nghiệm sẽ chính xác hơn.

Kết quả xét nghiệm nước tiểu chỉ nên được bác sĩ phân tích và diễn giải để đảm bảo chính xác và hiểu rõ tình trạng sức khỏe. Khi cơ thể bạn có bất kỳ vấn đề nào bất ổn thì nên đi khám kiểm tra tổng quát để xác định bệnh và điều trị kịp thời.

XEM THÊM:


Xét nghiệm nước tiểu là một trong những phương pháp xét nghiệm thường quy thường được các bác sĩ khuyên khích thực hiện. Thông qua các chỉ số trong nước tiểu, các bác sĩ sẽ chẩn đoán các vấn đề sức khoẻ của bệnh nhân. Trong các chỉ số nước tiểu có chỉ số SG, vậy ý nghĩa của chỉ số này là gì?

1. Chỉ số SG trong xét nghiệm nước tiểu là gì?

Chỉ số SG có tên đầy đủ là Specific Gravity – tỷ trọng. Tỷ trọng nước tiểu có thể hiểu là lượng các chất hoà tan trong nước tiểu so với nước. Tỷ lệ này thể hiện rằng nước tiểu cô đặc hay nước tiểu pha loãng giúp đánh giá trạng thái thể dịch hay cân bằng nước của người bệnh.

Đang xem: Specific gravity là gì

Đây là chỉ số giúp gợi ý cho bác sĩ chẩn đoán khả năng nhiễm khuẩn, bệnh thận như viêm cầu thận. bệnh lý ống thận, hayh viêm đài bể thận. Ngoài ra các bệnh lý như gan, đái tháo đường, suy tim xung huyết cũng cần dùng chỉ số này để đánh giá

2. Chỉ số SG trong xét nghiệm nước tiểu có ý nghĩa gì?

Thử nghiệm này phản ánh nồng độ ion trong nước tiểu và có tương quan với phương pháp đi khúc xạ. Khi có các ion dương, các proton sẽ được giải phóng bởi một thuốc thử hỗn hợp, tạo nên sự thay đổi màu của chất chỉ thị màu Bromthymol có màu xanh da trời sang màu xanh lá cây rồi chuyển màu vàng. Đạm trong nước tiểu 100 -500 mg/dL hoặc các cetoacid, làm tỷ trọng nước tiểu có xu hướng tăng, sự tăng tỷ trọng do nồng độ đường > 1000 mg/dl có thể không phát hiện bằng thử nghiệm này.

Tỷ trọng nước tiểu bình thường được đo theo que thử là 1.010 – 1.025. Các tăng giảm tỷ trọng có thể phản ánh các vấn đề về thận sau

Tỷ trọng nước tiểu giảm Tỷ trọng nước tiểu không thay đổi [ = 1.010]: nếu bạn trong bệnh thận giai đoạn cuối, tỷ trọng nước tiểu thường có xu hướng lên tới 1.010, nguyên nhân có thể do suy thận mạn, hoặc viêm cầu thận mạnTỷ trọng nước tiểu tăng cao [>1.035]: tăng tỷ trọng nước tiểu thể hiện tình trạng nước tiểu cô đặc với một lượng lớn các chất hoà tan. Nguyên nhân có thể do mất nước [sốt, nôn, mửa, phân lỏng], hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp, suy thượng thận, suy thận, hạ Kali máu đi kèm phù, suy gan, suy tim do tắc nghẽn, hội chứng thận hư.

Xem thêm: And Là Gì ? & Có Nghĩa Là Gì Wikipedia:Bỏ Qua Mọi Quy Tắc Nghĩa Là Gì

Kết quả xét nghiệm nước tiểu giúp các bác sĩ phân tích và chẩn đoán chính xác tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân. Hi vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu được thêm về chỉ số SG: tỷ trọng nước tiểu trong các thông số xét nghiệm nước tiểu.

Xem thêm: Teencode Là Gì ? Nguồn Gốc Của Teencode Các Vấn Đề Trong Giới Viết Trẻ

Phương Đông là đơn vị cung cấp thiết bị y tế chính hãng từ các hãng sản xuất hàng đầu thể giới. Máy xét nghiệm nước tiểu Phương Đông đang phân phối được nhập chính hãng Analyticon, Đức.

Nếu các bạn có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệTẠI ĐÂY

Eastern Medical Equipments Medical [ EMEC]

Tổng phân tích nước tiểu còn gọi là xét nghiệm nước tiểu. Đây là một xét nghiệm cơ bản, rất phổ biến. Có thể được thực hiện rộng rãi tại bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám tư nhân, và thậm chí ở nhà.

Xét nghiệm nước tiểu được thực hiện bằng cách lấy mẫu nước tiểu từ bệnh nhân trong một cốc chứa mẫu. Thông thường chỉ cần một lượng nhỏ nước tiểu [30-60 mL] để phân tích. Được xét nghiệm nhanh bằng que nhúng.

Các bác sĩ chỉ định làm xét nghiệm làm nước tiểu trong trường hợp bệnh nhân đi khám tổng quát, tái khám định kỳ, chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật;khi có các bệnh lý thận niệu, theo dõi diễn tiến bệnh, đáp ứng điều trị. Ngoài ra còn chỉ định thử thai, theo dõi thai kỳ.

2. Specific gravity là gì?

Speific gravity còn gọi là tỷ trọng nước tiểu. Tỷ trọng nước tiểu là một trong 10 thông số có được khi phân tích nước tiểu.

Tỷ trọng nước tiểu là khối lượng của nước tiểu so với khối lượng nước cất ở cùng thể tích. Tỷ trọng nước tiểu giúp đánh giá khả năng cô đặc nước tiểu của thận. Khi nước tiểu quá cô đặc, có thể do uống ít nước hoặc chức năng thận hoạt động không bình thường. Trường hợp nước tiểu pha loãng quá mức, có thể nguyên nhân do bệnh đái tháo nhạt, rối loạn điện giải, hoặc do uống quá nhiều nước.

Các bạn có thể muốn tìm hiểu thêm:

Urobilinogen là gì

Leukocytes là gì

Xét nghiệm nước tiểu cơ bản

3. Xét nghiệm tỷ trọng nước tiểu nhằm mục đích gì?

Thận giữ chức năng chính là lọc máu và duy trì sự cân bằng điện giải ở mức bình thường. Xét nghiệm tỷ trọng nước tiểu là một xét nghiệm nhanh chóng,giúp bác sĩ kiểm tra thận của bạn có đang hoạt động bất thường không.

Xét nghiệm tỷ trọng nước tiểu là cần thiết khi bác sĩ ngi ngờ người bệnh có các tình trạng như: mất nước hoặc nhập quá nhiều nước, suy tim, sốc, đái tháo nhạt, suy thận, nhiễm trùng thận, nhiễm trùng đường tiết niệu, hạ natri máu, tăng natri máu,…

Bệnh nhân có thể phải kiểm tra tỷ trọng nước tiểu nhiều lần trong ngày, để các bác sĩ đánh giá hoạt động bù trừ của thận có tốt không.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ Khám bệnh tại nhà của trung tâm Bác sĩ gia đình tại đây: Khám bệnh tại nhà.

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.



Gọi ngay để đăng kí

4. Tỷ trọng nước tiểu bất thường mang ý nghĩa gì?

Tỷ trọng nước tiểu bình thường khoảng 1,003-1,030.

Tỷ trọng nước tiểu bất thường phản ánh: các chất thừa trong máu, bệnh thận [các ống thận hoạt động không tốt], nhiễm trùng [nhiễm trùng đường tiết niệu], chấn thương não [gây ra bệnh đái tháo nhạt],…

Tỷ trọng nước tiểu cao phản ánh trong nước tiểu có nhiều chất, như: đường glucose, protein, bilirubin, hồng cầu, bạch cầu, các tinh thể, vi khuẩn… Tăng trong các trường hợp: nhiễm khuẩn, bệnh lý ống thận, bệnh lý gan, tiểu đường, nhiễm ketone do tiểu đường, tiêu chảy, nôn ói,…

Tỷ trọng nước tiểu thấp do các nguyên nhân: suy thận mạn, đá tháo nhạt, hạ Natri máu, hạ Kali máu,…

5. Ý nghĩa các thông số nước tiểu còn lại:

  1. Leukocytes [LEU]: là tế bào bạch cầu thường có trong nước tiểu từ 10-25 LEU/UL. LEU thường tăng khi có viêm nhiễm đường tiết niệu do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm, như: viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm thận bể thận hoặc viêm ống thận mô kẽ. Tuy nhiên, có 1 số trường hợp nhiễm khuẩn mà LEU niệu âm tính: viêm niệu đạo do Chlamydia trachomatis, lao, viêm thận kẽ do thuốc. Các triệu chứng trong viêm nhiễm đường tiết niệu: đi tiểu nhiều lần, tiểu buốt, tiểu gắt…
  2. Nitrit [NIT]: bình thường không tìm thấy trong nước tiểu. Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiểu chứa enzyme, làm chuyển hóa nitrat niệu sang nitrit. Nếu trong nước tiểu có nitrit, khả năng cao đường tiểu đang bị nhiễm trùng.
  3. Urobilinogen [URO]: là sản phẩm được tạo ra từ sự thoái hóa của bilirubin, bình thường có một lượng nhỏ tìm thấy trong nước tiểu, làm cho nước tiểu có màu vàng nhạt. Giúp chẩn đoán bệnh lý gan hay túi mật. Chỉ số bình thường trong nước tiểu là: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L. Urobilinogen tăng cao trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan [xơ gan, viêm gan], hoặc đường mật bị tắc nghẽn.
  4. Billirubin [BIL]: là sản phẩm được tạo ra từ sự thoái hóa của hồng cầu là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý ở gan hay túi mật. Chỉ số binhg thường trong nước tiểu: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L. Billirubin bình thường chỉ tồn tại lượng ít trong nước tiểu, chủ yếu thải qua đường phân. Billirubin tăng cao trong nước tiểu phản ánh gan đang bị tổn thương [viêm gan virus] hoặc đường mật bị tắc nghẽn.
  5. Protein [PRO]: là dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có nhiễm trùng. Chỉ số cho phép: 7.5-20mg/dL. Nếu xét nghiệm phát hiện trong nước tiểu chứa protein, khả năng cao bệnh nhân có vấn đề bệnh thận, nhiễm trùng tiết niệu, ngộ độc thai nghén,…
  6. Chỉ số pH: đo độ acid hoặc kiềm của nước tiểu. Giá trị bình thường phụ thuộc vào chế độ ăn uống, dao động từ khoảng 5 đến 7. Khi pH < 5 là nước tiểu có tính toan [nhiều acid], và khi pH > 7 tức nước tiểu có tính kiềm [ít acid].
  7. Blood [BLD]: bình thường không có máu trong nước tiểu. Chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL. Nếu chỉ số BLD tăng cao vượt mức cho phép có thể là dấu hiệu cảnh báo tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo, làm máu xuất hiện trong nước tiểu, có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận
  8. Ketone [KET]: Khi chất béo bị phân hủy thành năng lượng, cơ thể sẽ tạo ra các sản phẩm được gọi là ketone. Chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L. Keton niệu tăng là dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát [để đường huyết tăng cao], chế độ ăn ít chất bột đường, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài.
  9. Glucose [Glu]: là một loại đường có trong máu. Chỉ số cho phép: 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng rất cao, như đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương.

Tham khảo:

//www.healthline.com/health/urine-specific-gravity#side-effects

//www.medicinenet.com/urinalysis/article.htm#other_than_urinalysis_what_are_other_common_urine_tests_available

Video liên quan

Chủ Đề