Thế nào là hệ thống thông tin đất

CHƯƠNG II: HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI2.1. Khái niệm về hệ thống thông tin đất đai2.1.1. Khái niệmHệ thống thông tin đất đai (Land Information System - LIS) là hệ thống thông tin cung cấp các thông tin về đất đai. Nó là cơ sở cho việc ra quyết định liên quan đến việc đầu tư, phát triển, quản lý và sử dụng đất đai.Các phần tử trong hệ thống thông tin đất đai bao gồm - Nguồn lực con người (nhân sự); - Cơ sở hạ kỹ thuật và công nghệ thông tin; - Cơ sở dữ liệu đất đai đủ lớn;- Các biện pháp tổ chức để tạo ra thông tin giúp cho các yêu cầu về quản trị nguồn tài nguyên đấtCác thành phần của LISThu thập Nhập Lưu trữ Xử lý Quảng bá và sử dụngSơ đồ I.2.1: Sơ đồ vận hành1Các quyết định đúng hơn trong quản lý sử dụng đất đaiHệ thống thông tin đất+ Con người +Công nghệ+ Dữ liệuNguồn dữ liệuNguồn lực kỹ thuậtNguồn lực con ngườiHệ thống thông tin đất2.1.2. Yêu cầu của hệ thống thông tin đất đai - Hệ thống phải có khả năng tích hợp, thống nhất nhiều dạng dữ liệu khác nhau, với dung lượng rất lớn.- Toàn bộ hệ thống phải có hoạt động trên một cơ sở dữ liệu thống nhất.- Hệ thống thông tin đất đai phải có tính phân cấp - Hệ thống thông tin đất đai phải tuân theo các chuẩn do nhà nước đã quy định. - Hệ thống thông tin đất đai phải được xây dựng trên cơ sở công nghệ tiên tiến, có độ tin cậy cao, có tính mở và phù hợp với địa phương và nguồn nhân lực hiện có. -Hệ thống thông tin đất đai phải đơn giản, dễ sử dụng. - Hệ thống thông tin đất đai phải có cơ chế bảo mật và an toàn dữ liệu.2.1.3. Chức năng của Hệ thống thông tin đất đai1. Chức năng thu thập, lưu trữ, cập nhật và truy xuất dữ liệu2. Chức năng tìm kiếm thông tin3. Chức năng trao đổi thông tin 4. Chức năng phát triển các ứng dụng theo các đặc thù của công tác quản lý nhà nước về đất đai2.2. Mục đích và vai trò của hệ thống thông tin đất đai 2.2.1. Mục đích của hệ thống thông tin đất đai- Mục đích của hệ thống thông tin đất là quá trình biến đổi các dữ liệu đầu vào về đất đai trở thành các thông tin đầu .- Hệ thống thông tin đất cung cấp các thông tin đất đai nhằm giúp cho các nhà quản lý, các cơ quan nhà nước, các cá nhân sử dụng đất- Hệ thống thông tin đất phục vụ cho việc trao đổi thông tin giữa ngành tài nguyên và môi trường với các ngành - Hệ thống thông tin đất đai phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân như.Như vậy, Hệ thống thông tin đất được nhà nước xây dựng nhằm nắm chắc và quản chặt quỹ đất của quốc gia; sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả đất đai, đem lại lợi ích lớn nhất cho nhà nước.22.2.2. Vai trò của hệ thống thông tin đất đai- Là công cụ trực tiếp phục vụ cho việchoạch định các chính sách đất.- Là công cụ quản lý tới từng thửa đất, từng chủ sử dụng, quản lý cả các quá trình chuyển đổi đất đai, kiểm tra đất đai, theo dõi quá tình quản lý và sử dụng đất.- Là công cụ để quản lý thống nhất hệ thống các dữ liệu về hồ sơ địa chính, các thông tin về tài nguyên đất và cung cấp các thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế của các ngành, các địa phương và các đối tượng sử dụng đất.- Là công cụ đặc biệt và hiệu quả cho việc cung cấp các thông tin đất đai cho thị trường sử dụng đất và thị trường bất động sản2.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin đất đai2.3.1. Nguồn nhân lực (nhân sự trong hệ thống thông tin đất đai) Nguồn nhân sự là một vấn đề cần quan tâm hàng đầu bởi vì nó quyết định một phần lớn sự hoạt động và thành công của hệ thống thông tin đất.Một hệ thống thông tin đất, nguồn nhân lực con người bao gồm nhiều thành phần khác nhau như:1.Người quản lý hệ thống thông tin2. Người phân tích hệ thống3. Người lập trình4. Người sử dụng đầu cuối5. Kỹ thuật viên6. Các chủ đầu tư2.3.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin đất đaiTrong hệ thống thông tin đất đai cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một trong các các thành phần cấu thành nên hệ thống thông tin đất đai. 1. Hệ thống phần cứng của một hệ thống thông tin đất đai2. Hệ thống mạng máy tính- Hệ thống mạng cục bộ (LAN) và Hệ thống mạng diện rộng.3. Hệ thống đảm bảo an toàn34. Hệ thống phần mềm của một hệ thống thông tin đất đai2.3.3. Dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đaiDữ liệu là tập hợp thô các sự thực, dữ liệu đất đai có thể được thu thập và lưu trữ ở dạng thứ tự số hay chữ hoặc dưới dạng hình hoạ hoặc dưới dạng số hoá.Dữ liệu trong HTTTĐĐ gồm có:1, Dữ liệu chungDữ liệu chung là phần dữ liệu quản lý riêng biệt được sử dụng chung cho cả hai dạng dữ liệu (Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính). 2, Dữ liệu không gianDữ liệu không gian bao gồm các thông tin không gian và được thể hiện trên hệ thống bản đồ như: bản đồ địa hình; Bản đồ hiện trạng sử dụng đất; bản đồ quy hoạch kế hoạch sử dụng đất; bản đồ địa chính 3, Dữ liệu thuộc tính Hệ thống hệ thống thông tin đất đai này có 4 loại dữ liệu thuộc tính:- Đặc tính của đối tượng. - Dữ liệu tham khảo đia lý- Chỉ số địa lý- Quan hệ không gian giữa các đối tượng4, Mối quan hệ giữa dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính 4Sự liên kết giữa 2 dạng dữ liệu này chính là điểm mạnh của Hệ thông thông tin đất đai (LIS) và tạo ra các khả năng cho các quá trình phân tích và xử lý các số liệu.Các dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính liên kết với nhau qua một trường thuộc tính khoá chung, và theo mô hình dữ liệu dạng quan hệ. Bên cạnh đó các thông tin thuộc tính bổ trợ khác cho các đối tượng như2.3.4. Các biện pháp tổ chức của hệ thống thông tin đất đai Các biện pháp tổ chức là các biện pháp do con người, do các cán bộ trong hệ thống thông tin đặt ra nhằm nghiên cứu và điều hành sự hoạt động của hệ thống thông tin đất. Như vậy muốn một hệ thống thông tin đất đai được đưa vào sử dụng có hiệu quả chúng ta cần phải có thêm các yếu tố cơ bản: - Hệ thống chính sách, pháp luật phải đầy đủ rõ ràng và minh bạch- Các thông tin đất đai, hệ thống phải đảm bảo chính xác, tính đầy đủ và được cập nhật thường xuyên. 2.3.5. Nội dung hoạt động của hệ thống thông tin đất - Xây dựng nguồn nhân lực - Xây dựng cơ sở dữ liệu- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật 2.4. Cơ sở dữ liệu đất đai của hệ thống thông tin đất đaiĐất đai là môi trường sinh sống và sản xuất của con người, là nơi tàng trữ, cung cấp các nguồn tài nguyên khoáng sản và nguồn nước phục vụ cho lợi ích và sự sống của con người. Đất đai còn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.5Đối với Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Do vậy Nhà nước có quyền định đoạt, có quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất và có quyền sử dụng đất đai. Để thực hiện vai trò là chủ sở hữu về đất đai Nhà nước tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước về đất đai bao gồm việc xây dựng, quản lý, sử dụng, lưu trữ, cấp phát và cập nhật các thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác này từ trung ương đến địa phương và ở tất cả các cấp.Các tài liệu, tư liệu đất đai bao gồm: Các dữ liệu về hệ thống tọa độ, độ cao nhà nước; Các dữ liệu về hồ sơ địa chính; Các dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.2.4.1. Một số đặc điểm của cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai - Tổ chức cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin đất: cấu trúc là có tổ chức dựa trên cơ cấu tổ chức của ngành.- Cơ cấu tổ chức của ngành được phân cấp từ trung ương đến địa phương - Quản lý dữ liệu: quản lý tập chung. - Giải pháp mạng cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin đất: phục vụ cho công tác quản lý, trao đổi, lưu trữ các dữ liệu của hệ thống, phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng truy cập tra cứu thông tin.- Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin đất:. Nội dung chuẩn hoá dữ liệu bao gồm: chuẩn hoá về thiết bị tin học, chuẩn hoá về dữ liệu chung, chuẩn hoá về dữ liệu không gian, chuẩn hoá về dữ liệu thuộc tính, chuẩn hoá về Metadata - Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin đất là một trong các thành phần nền tảng của kết cấu hạ tầng của thông tin. Nó là một cơ sở dữ liệu chuyên 6ngành và là một thể thống nhất bao gồm các cơ sở dữ liệu cơ bản như cơ sở dữ liệu chung, cơ sở dữ liệu không gian, cơ sở dữ liệu thuộc tính… 2.4.2. Các phụ hệ của cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai 1. Phụ hệ nhập dữ liệu:Thành phần nhập dữ liệu bao gồm tất cả các tác vụ liên quan đến thu thập, chuyển đổi dữ liệu về dạng số cho hệ thống.- Dữ liệu đầu vào: Bản đồ có sẵn, số liệu đo đạc thực địa, Dữ liệu từ các đầu thu cảm ứng nhưảnh vệ tinh, ảnh viễn thám, ảnh máy bay. Các số liệu từ các nguồn khác: tệp dữ liệu dạng chữ, băng từ các loại…(sơ đồ I.2.5)- Các công cụ để thực hiện của phụ hệ đầu vào bao gồm: bàn phím, bàn số hoá, máy quét…- Các dữ liệu như: bản đồ có sẵn, số liệu thực địa, ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, các bản đồ còn sử dụng 72. Phụ hệ cơ sở dữ liệu Trong cơ cấu của một cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm nhiều cơ sở dữ liệu đó là cơ sở dữ liệu chung, cơ sở dữ liệu không gian, và cơ ở dữ liệu thuộc tính (sơ đồ I.2.6). 3. Phụ hệ đầu ra và hiển thị Đây là thành quả được tạo ra của hệ thống từ CSDL để phục vụ cho người dùng. 82.4.3. Nội dung của cơ sở dữ liệu đất đai 1. Căn cứ để xác định nội dung cơ sở dữ liệu đất đai 2. Chuẩn hóa CSDL đất đai ở Việt Nama. Chuẩn hóa về dữ liệu bản b. Chuẩn về thể hiện bản đồ c. Chuẩn về khuôn dạng file d. Chuẩn hóa về metadata . e. Chuẩn hóa về dữ liệu thuộc tính.3. Nội dung của các lớp dữ liệu đất đai- Trên cơ sở các nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai chúng ta có thể thấy các lớp thông tin cơ bản trong cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm :+ Lớp thông tin về hệ thống tham chiếu không gian. + Lớp thông tin về thửa đất, chủ sử dụng và các thuộc tính của thửa đất. 9+ Lớp thông tin về các công trình trên đất và thuộc tính của nó.+ Lớp thông tin về các địa vật. + Lớp thông tin về hệ thống giao thông. + Lớp thông tin về hệ thống thuỷ văn. + Lớp thông tin về hệ thống địa danh, địa giới hành chính các cấp.+ Lớp thông tin về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. + Lớp thông tin về hệ thống bản đồ ảnh. + Lớp thông tin về thông tin Metadata và quản lý chất lượng. - Đối tượng quản lý chính của cơ sở dữ liệu đất đai trong công tác quản lý nhà nước về đất đai đó là thửa đất - Bên cạnh các thông tin về không gian còn có các thông tin thuộc tính của các thử đất và chúng được thể hiên qua hệ thống các tài liệu liên quan đến đất đai Như vậy, các thông tin đất đai là một tập hợp các thông tin có liên quan trực tiếp đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại các cấp.2.4.4. Phân lớp thông tin trong cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin đất đai - Mục đích của việc phân lớp thông tin nhằm phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý dữ liệu, cung cấp thông tin cho ngành và đa ngành. - Sơ đồ phân lớp thông tin theo cơ sở dữ liệu đất đai.102.5. Đặc điểm, tính chất hệ thống thông tin đất đai 2.5.1. Đặc điểm của hệ thống thông tin đất đai- Hệ thống thông tin đất đai có đầy đủ các tính chất, đặc điểm của một hệ thống thông tin. - Hệ thống thông tin đất đai là một hệ thống thông tin có một cơ sở dữ liệu chuẩn thống nhất, có công cụ và phương pháp để xử lý các thông.Hệ thống thông tin đất đai là công cụ cho quá trình quản lý nhà nước về đất đai.2.5.2. Các tính chât của hệ thống thông tin đất đai - Tìm địa chỉ của các chủ sử dụng đất theo một chỉ giới cho trước theo một tuyến nào đó. - Xử lý dữ liệu mang tính chất không gian và dữ liệu mang tính chất thuộc tính theo các tham số cho trước, nhằm mô hình hoá các phương án và tìm ra phương án tối ưu. 11- Các mô hình ngầm phải được giải quyết bằng các bài toán về mô hình hoá. - Các công công trình cần phải có tính dự báo dự tính như: cấp, thoát nước; phát triển dân số - Phải đảm bảo được cho công tác đặc biệt như: an ninh quốc phòng, phòng chống tội phạm - Đối với đào tạo phải mô hình hoá được nhu cầu đào tạo, nhu cầu cần xây dựng các công tình công cộng 2.6. Quan hệ ngành tài nguyên môi trường và hệ thống thông tin đất đai 2.6.1. Một số hệ thống thông tin có liên quan - Hệ thống thông tin đia lý (GIS) - Hệ thống thông tin môi trường- Hệ thống thông tin về cơ sở hạ tầng - Hệ thống thông tin về kinh - tế xã hội - Hệ thống thông tin thửa 2.6.2. Mối quan hệ giữa hệ thống thông tin đất đai với các ngân hàng dữ liệu trong quản lý nhà nước Trong tương lai hệ thống thông tin địa chính sẽ trở thành một hệ thống thông tin quan trọng bởi từ nó chúng ta có thể liên kết với một loạt các Hệ thống thông tin trong hệ thống thông tin quốc gia và toàn cầu.12Trong mối quan hệ này hệ thống thông tin đất trở thành hệ thống trung tâm mà các vệ tinh là các hệ thống thông tin khác đóng vai trò là các hệ thống thông tin vệ tinh.2.6.3. Quan hệ ngành tài nguyên môi trường và hệ thống thông tin đất đai 13Sơ đồ I.2.11: Quan hệ ngành tài nguyên môi trường và hệ thống thông tin đất đaiCHƯƠNG III: QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐẤT ĐAI 3.1. Khái niệm về quản lý thông tin đất đai 3.1.1. Khái quát về công tác quản lý thông tin đất đai Quản lý thông tin đất đai không phải là một hoạt động mới. Hệ thống thông tin đất đai đã có từ khi loài người chú trọng vào các lĩnh vực nông nghiệp. Những nét mới của quản lý thông tin đất ngày nay là chất lượng và tốc độ của việc xử lý dữ liệu, các phương pháp phân tích và thể hiện các dữ liệu đã được xử lý. Ngày nay trách nhiệm của việc xử lý dữ liệu lớn hơn nhiều so với quá khứ. Nhà nước cũng có vai trò lãnh đạo thông suốt trong các bước của quản lý địa chính.3.1.2. Khái niệm quản lý thông tin đất đai Quản lý thông tin đất đai là một hoạt động không đơn giản vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: con người, yếu tố chính trị, yếu tố tổ 14chức, yếu tố văn hóa xã hội, yếu tố khu vực Các yếu tố đó tác động đến nội dung, phương thức và công cụ để tiến hành quản lý.Quản lý thông tin đất đai trên phương diện hệ thống, quản lý thông tin đất đai là một hoạt động thiết yếu của con người trong hệ thống thông tin nhằm thiết kế và duy trì một môi trường làm việc bên trong và bên ngoài hệ thống, để làm sao hệ thống có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định, trên cơ sở sử dụng tốt nhất các nguồn tài liệu, dữ liệu hiện có.Mặt khác quản lý thông tin đất đai còn là quá trình xác định các hoạt động của hệ thống thông tin đất đai được định hướng theo các mục tiêu, trong đó các hành động cơ bản là: xác định mục tiêu, lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.Như vậy, hoạt động quản lý thông tin đất đai bao trùm lên tất cả các hoạt động của một hệ thống thông tin đất đai nói riêng hay một tổ chức nó chung, cũng như tất cả các yếu tố vật chất và con người tạo thành tổ chức đó.3.1.3. Nội dung của công tác quản lý thông tin đất đai1. Hoạt động quản lý2.Hoạt động nghiệp vụ a, Thu thập dữ liệu. b. Nhập và xây dựng cơ sở dữ liệu c. Quản lý dữ liệu và thông tin đất đai d. Cung cấp thông tin đất.15Quản lý thông tin đất đaiSơ đồ I.3.1: Các bước hoạt động của công tác quản lý thông tin đất đai.3.2. Nguồn gốc của công tác quản lý thông tin đất đai3.2.1. Khái quát về nguồn gốc của công tác quản lý thông tin đất đai Quản lý thông tin đất không phải là một hoạt động mới. Hệ thống thông tin đã có từ khi loài người chú trọng vào các lĩnh vực nông nghiệp. Điều này dẫn đến sự phát triển các hệ thống thông tin đất nông thôn.Những nét mới của quản lý thông tin đất ngày nay là chất lượng và tốc độ của việc xử lý dữ liệu, các phương pháp phân tích và thể hiện các dữ liệu đã được xử lý. Ngày nay trách nhiệm của việc xử lý dữ liệu lớn hơn nhiều so với quá khứ. Nhà nước cũng có vai trò lãnh đạo thông suốt trong các bước của quản lý địa chính.3.2.2. Đặc điểm của công tác quản lý thông tin đất đai.- Quản lý thông tin đất đai mang đầu đủ các đặc điểm của công tác quản lý dữ liệu và quản lý hồ sơ- Bên cạnh đó quản lý thông tin đất đai còn có một số các đặc điểm riêng biệt.16Các nguồn dữ liệu đầu vàoCSDL LISThông tin đất đaiNhập và xây dựng cơ sở dữ liệuQuản lý cơ sở dữ liệu đất đai3.2.3. Tính chất của quản lý thông tin đất đai.- Tính khoa học: tính khoa học của công tác quản lý thông tin đất đai được thể hiện nổi bật qua việc nghiên cứu các tài liệu, các thông tin đất đai để tìm ra các quy luật, các giải pháp phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, các hoạt động của tự nhiên của xã hội.- Tính chất cơ mật: trong hệ thống thông tin đất đai chứa đựng nhiều các thông tin cả về đất đai và xã hội. Trong khối các thông tin đó có nhiều các thông tin mật, bí mật đối với các cơ quan, bí mật với các tổ chức và bí mật đối với người sử dụng thông tin đất đai.3.2.4. Nội dung quản lý dữ liệu và thông tin đất đai 1. Quản lý các dữ liệu đất đai.- Quản lý các dữ liệu quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nhằm giúp Nhà nước mà có cơ sở chắc chắn để quản lý chặt chẽ một cách có hệ thống toàn bộ đất đai trong ranh giới hành chính.- Các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm các tài liệu liên quan đến công tác quản lý nguồn tài nguyên đất, quản lý nhà nước về đất đai, các tài liệu hoạt động nghiệp vụ, khoa học, hành chính, …. 2. Quản lý các thông tin đất đai. a, Thông tin về hồ sơ địa chính CSDLHSĐC quản lý mọi thông tin về hồ sơ giấy tờ có liên quan đến thửa đất (bản đồ địa chính). Các thông tin này được kết nối và minh hoạ trên bản đồ địa chính thông qua chỉ số của thửa đất. 17b, Các loại hồ sơ khácNgoài hệ thống hồ sơ địa chính ra chúng ta còn có các loại hồ sơ về: thửa đất, giao đất, thuế đất, chuyển đổi, chuyển nhượng, chuyển quyền, thanh tra, kiển tra, giải quyết tranh chấp, thu hồi, phân hạng, đánh giá, định giá, các dự án… 183. Quản lý các thông tin của thửa đất Dữ liệu trong hệ thống thông tin đất được tổ chức theo từng thửa đất.Sơ đồ I.3.2 : Thửa đất và thông tin thửa đất.3.2.5. Bộ máy tổ chức của công tác quản lý thông tin đất đai1. Tổ chức hệ thống thông tin trong quản lý hành chính nhà nước- Xét trên tổng thể hệ thống thông tin phục vụ cho công tác quản lý hành chính nhà nước bao gồm 3 tuyến chính. + Tuyến tổng thể: quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc. +Tuyến theo lĩnh vực: quản lý nhà nước theo ngành. +Theo tuyến lãnh thổ: quản lý nhà nước theo địa phương19Hệ thống thông tin đấtThửa đấtDữ liệu mang tính chất không gianDữ liệu mang tính chất thuộc Thuộc tính KT - XHThuộc tính pháp lýThuộc tính tự nhiênThuộc tính vật lý2.Tổ chức quản lý nhà nước về đất đai.Theo luật đất đai 2003 mô hình quản lý đất đai của Việt Nam được công tác quản lý nhà nước về đất đai được chia thành 4 cấp và các cấp chịu trách nhiệm trước chính phủ và các cấp quản lý nhà nước về đất đai tại các cấp mình quản lý.- Đối với Bộ tài nguyên và môi trường: chịu trách nhiệm trước chính phủ. - Đối với cấp tỉnh: Cơ quan quản lý đất đai là Sở Tài nguyên và Môi trường trực thuộc UBND tỉnh. - Đối với cấp huyện: Cơ quan quản lý đất đai là Phòng Tài nguyên và Môi trường trực thuộc UBND huyện- Đối với cấp xã: Thực hiện việc quản lý đất đai là cán bộ địa chính và đều do UBND cấp xã quản lý. 20Sơ đồ I.3.4: bộ máy tổ chức của công tác quản lý đất đai3.3. Mục đích, ý nghĩa và vai trò của quản lý thông tin đất đai 3.3.1. Mục đích của quản lý thông tin đất đai - Xác định các nhu cầu đối với thông tin đất. - Kiểm tra xem một hệ thống thông tin đất trong thực tế.- Xây dựng các chính sách cho việc ưu tiên phân phối các nguồn tài nguyên cần thiết. - Tăng cường hệ thống thông tin đất đang có hoặc đưa vào các hệ thống các thông tin đất mới. - Thiết kế các hệ thống thông tin mới đảm bảo phục vụ tốt theo sự phát triển của xã hội. - Đầu tư và sử dụng các thiết bị và kỹ thuật mới nhằm đáp ứng cho các công việc của ngành.3.3.2. Ý nghĩa của quản lý thông tin đất đai.1.Ý nghĩa thực tiễn của quản lý thông tin đất đai.Nó phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Phục vụ cho việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Quản lý thông tin đất là quản lý các dữ liệu, tài liệu để quản lý nhà nước, quản lý các mặt trong đời sống xã hội, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước. Quản lý thông tin đất góp phần vào công tác quản lý an ninh trật tự xã hội, tạo ra một xã hội công bằng văn minh. Các dữ liệu đất đai được lưu trữ làm cơ sở cho công tác quy hoạch, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của các địa phương, các vùng lãnh thổ và của quốc gia.212. Ý nghĩa khoa học của quản lý thông tin đất đai.Quản lý thông tin đất đai phản ánh sự thật khách quan các hoạt động của ngành quản lý đất đai trong tất cả các cấp và ở tất cả các giai đoạn phát triển của đất nước cho nên nó mang tính khoa học cao. Quản lý thông tin đất là bằng chứng về sự phát triển của khoa học, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ cho các đề tài khoa học. Quản lý thông tin đất đai còn là nguồn tài liệu lưu trữ được sử dụng làm tư liệu tổng kết, đánh giá, rút ra các quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội 3.Ý nghĩa lịch sử của quản lý thông tin đất đai Các thông tin đất đai được lưu trữ và quản lý bao giờ cũng gắn liền và phản ánh một cách trung thực quá trình hoạt động của con người đối với đất đai và các sự kiện diễn ra trong quá khứ, trong suốt tiến trình lịch sử của quốc gia. 4. Ý nghĩa văn hóa của quản lý thông tin đất đai Quản lý thông tin đất đai còn là một di sản văn hóa đặc biệt của dân tộc…3.3.3. Vai trò của quản lý thông tin đất đaiXây dựng cấu trúc thông tin phù hợp cho hệ thống thông tin đất đai (cho phép sử dụng các phương pháp khác nhau).Lưu trữ thông tin trong hệ thống theo các dạng tập trung hoặc độc lập tuỳ vào các hệ thống.Việc nén vật lý các dữ liệu để cho các yêu cầu về lưu trữ không gian các dữ liệu càng ít và sự sử dụng chúng càng nhanh.Sự truy nhập và xử lý dữ liệu dễ dàng hơn, cho phép việc phân tích dữ liệu có hiệu quả hơn nhiều so với hệ thống thông tin đất thủ công. 22Khả năng hoà hợp giữa hình hoạ và các dữ liệu thuộc tính trong cùng một khâu hoạt động. Tổng hợp và sử lý cùng một lúc nhiều nguồn dữ liệu khác nhau.Điều khiển sự truy nhập thông tin: ai có thể truy nhập, sử dụng hay thay đổi, cập nhật thông tinTạo khả năng cập nhật thông tin, thay đổi thông tin một cách nhanh chóng và thuận tiện.Tránh sự dư thừa thông tin trong hệ thống thông tin đất đai. 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thông đai tin đất3.4.1. Cơ sở dữ liệu đất đai - Thông tin bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính. - Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Các thông tin về giá đất và các thông tin khác Tóm lại: - Hiện hệ thống thông tin đất đai đang vận hành trên nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, có thời gian và chất lượng khác nhau, chưa được chuẩn hoá và đồng bộ dữ liệu. - Chưa xây dựng được một cơ sở dữ liệu đất đai và một hệ thống thông tin đất đai hiện đại đáp ứng được nhu cầu về quản lý đất đai.Chưa đáp ứng được nhu cầu đối với các chủ sử dung đất về tính nhanh chóng, chính xác, tin cậy. 3.4.2.Cơ sở hạ tầng kĩ thuật3.4.3.Nguồn nhân lực- Nhân lực công nghệ thông tin trong ngành còn thiếu. Kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ chưa hiệu quả.- Nhân lực chuyên ngành quản lí đất đai hiện nay chưa có các chuyên gia về công tác này.- Nhu cầu đào tạo phát triển đội ngũ kĩ thuật viên, đặc biệt là cán bộ quản lý có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định và phát triển của hệ thống thông tin đất đai.233.4.4.Các chính sách của Đảng và nhà nước:- Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai và tăng cường công tác quản lý về đất đai tại các địa phương. - Nhà nước cần có các chính sách hợp lý và hiệu quả hơn về công tác quản lý nhà nước về đất đai.CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH THIẾT KÊ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI4.1. Tính cấp thiết và mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin đất đai.4.1.1. Cơ sở pháp lý.- Các căn cứ pháp lý: Căn cứ vào văn bản pháp quy của nhà nước về công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai, nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. - Các chương trình mục tiêu của ngành như: năm 2007, Bộ TN-MT đã ban hành Quyết định số 221/QĐ-BTNMT về việc “Sử dụng thống nhất phần mềm VILIS”, và giao cho Trung tâm Viễn thám chịu trách nhiệm hoàn thiện phần mềm này. 4.1.2. Tính cấp thiết của công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên có mối quan hệ với các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Quản lý nhà nước về đất đai chính là thể hiện có định hướng các mối quan hệ biện chứng đó. Để lầm tốt công tác và giải quyết tốt được mối quan hệ đó chúng ta cần phải có một hệ thống thông tin đất hoàn chỉnh và hoạt động có hiệu quả. 4.1.3. Mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin đất đai 1. Mục tiêu chung- Xây dựng hệ thống thông tin đất.24- Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được tổ chức, tích hợp đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin đất đai, phục vụ quản lý điều hành chung trong toàn ngành và ở tất cả các cấp. - Cung cấp, trao đổi thông tin với các Ban ngành, và cung cấp thông tin đất cho mọi đối tượng có nhu cầu về thông tin. 2, Mục tiêu cụ thể.Xây dựng cho được cơ sở dữ liệu không gian và hồ sơ địa chính trong toàn ngành và ở tất cả các cấp.Đầu tư các trang thiết bị, công nghệ theo thiết kế tổng thể của các hệ thống thông tin đất ở các cấp và ở các địa phương.Xây dựng hệ thống thông tin đất coa thể là xây mới nếu ở các địa phương chưa được xây dựng và nếu các địa phương đã có thì trên cơ sở đổi mới và nâng cấp các trang thiết bị. 4.1.4. Các giai đoạn phân tích và thiết kế hệ thống thông tin đất đai.Gồm 10 giai đoạn :1. Lập kế hoạch.2. Nghiên cứu và điều tra phân tích hiện trạng.3.Nghiên cứu và phân tích khả thi "sổ điều kiện thức" 4.Thiết kế tổng thể mô hình chức năng hệ thông tin đất 5. Phân công công việc giữa con người và máy 6.Thiết kế các kiểm soát 7.Thiết kế giao diện Người – Máy 8.Thiết kế cơ sở dữ liệu đất đai 9.Thiết kế chương trình (khác với việc viết chương trình10.Lập trình, chạy thử, cài đặt, hướng dẫn sử dụng, khai thác chương trình 4.1.5. Các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống1. Các phương pháp phân tích và thiết kế hệ.2.Tư tưởng chủ đạo của các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống.25