Trong chọn giống cần phải tiến hành chọn lọc biến dị là gì

Nhân giống chọn lọc [hay chọn lọc nhân tạo] là việc phát hiện, giữ lại và nhân giống những cá thể mang đặc tính tốt đáp ứng các yêu cầu đề ra và loại thải các cá thể xấu không đạt yêu cầu, nhằm hoàn thiện và nâng cao năng suất giống vật nuôi, cây trồng. Ba khâu rất quan trọng trong công tác giống vật nuôi là chọn lọc-chọn phối-nhân giống. Chọn lọc là khâu đầu tiên và có vai trò quyết định của công tác giống. Muốn có những cá thể để ghép đôi rồi từ đó nhân lên thì trước hết phải chọn lọc từ các cá thể tốt từ quần thể. Trên cơ sở chọn lọc tốt kết hợp với nuôi dưỡng chăm sóc tốt thì con vật sẽ phát huy được giá trị của phẩm giống. Đây là quá trình mà con người chọn các loài động vật khác và thực vật theo một vài tính trạng đặc biệt mà con người muốn. Quá trình này nhằm đào thải những biến dị bất lợi cho con người và tích lũy những biến dị có lợi.

Ví dụ: một nông dân nuôi gà rừng sẽ chọn ra những con gà đẻ nhiều trứng nhất để gây giống, lứa con của những con gà này sẽ đẻ ra lượng trứng nhiều hơn mức trung bình so với những con gà khác, rồi người đó lại chọn những con đẻ nhiều trứng nhất trong lứa này để phối giống, tạo ra lứa cháu. Trải qua hàng chục thế hệ chọn lọc như vậy sẽ tạo ra giống gà siêu trứng, có thể đẻ ra lượng trứng nhiều gấp mấy lần so với gà rừng.

Phương thứcSửa đổi

  • Chọn lọc cá thể: Chọn lọc cá thể [Individual selection] là quá trình chọn lọc từng con [cá thể] một, căn cứ vào những chỉ tiêu nhất định để chuẩn bị ghép đôi. Để chọn lọc cá thể cần tiến hành đánh giá qua tổ tiên, bản thân và qua đời con.
  • Chọn lọc theo nhóm: Chọn lọc theo nhóm là quá trình chọn lọc và sử dụng theo nhóm dựa trên những chỉ tiêu nhất định tính chung cho toàn nhóm.
  • Chọn lọc kiểu hình: Chọn lọc kiểu hình [phenotypic selection] là chọn các cá thể dựa trên các chỉ tiêu về ngoại hình, sức sản xuất, sức sinh sản của chúng.
  • Chọn lọc khác: Chọn lọc vô ý thức [ngẫu nhiên], chọn lọc có ý thức.

Tham khảoSửa đổi

  • Giáo trình chăn nuôi. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 2000. TS Trần Văn Tường.

Biến dị tổ hợp xuất hiện do sự tổ hợp lại vật chất di truyền của thế hệ bố, mẹ thông qua giao phối. Biến dị tổ hợp là nguyên nhân của sự đa dạng về kiểu gen, phong phú về kiểu hình của giống.

Các bước tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp:

  • Tạo dòng thuần.                                                            
  • Lai giống và chọn lọc những tổ hợp gen mong muốn.
  • Cho tự thụ phấn hoặc giao phối gần những tổ hợp gen mong muốn ⇒dòng thuần chủng. 

Ví dụ:

Ứng dụng chọn tạo giống lúa thuần dựa trên biến dị tổ hợp trong thực tế 

Ưu thế lai là hiện tượng mà con lai năng suất chống chịu, khả năng sinh trưởng phát triển cao vượt trội hợn so với bố mẹ. Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở con lai F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ ⇒ không dùng con lai làm giống, chỉ dùng vào mục đích kinh tế.

Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai: 

  • Giả thiết siêu trội: Ở trạng thái dị hợp tử về nhiều cặp gen khác nhau, con lai có kiểu hình vượt trội về nhiều mặt so với các dạng bố mẹ có nhiều gen ở trạng thái đồng hợp. 

Phương pháp tạo ưu thế lai: 

  • Tạo ra các dòng thuần: bằng tự thụ phấn qua 5 – 7 thế hệ.
  • Lai khác dòng: lai các dòng thuần chủng để tìm tổ hợp lai có ưu thế lai cao nhất hoặc lai thuận nghịch giữa các dòng hoặc lai khác thứ, khác loài để tìm ra tổ hợp lai có giá trị kinh tế cao.

Ứng dụng ưu thế lai trong tạo giống lúa ở Việt Nam có năng suất cao

2. Bài tập về chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp

Câu 1: Giao phối cận huyết được thể hiện ở phép lai nào sau đây? 

A. AaBbCcDd × AaBbCcDd.     

B. AaBbCcDd × aaBBccDD. 

C. AABBCCDD × aabbccdd.     

D. AaBbCcDd × aabbccDD. 

Đáp án: A

Câu 2: Khi lai giữa hai dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau thu được con lai có năng suất, sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và phát triển cao vượt trội so với các dạng bố mẹ. Hiện tượng trên được gọi là 

A. đột biến.     

B. ưu thế lai.   

C. di truyền ngoài nhân.     

D. thoái hoá giống.

Đáp án: B

Câu 3: Trong các giống có kiểu gen sau đây, giống nào là giống thuần chủng về cả 3 cặp gen?

A. AABbDd.        

B. AaBbDd.        

C. aaBBdd.        

D. AaBBDd.

Đáp án: C

Câu 4: Trong chọn giống, người ta sử dụng phương pháp giao phối cận huyết và tự thụ phấn chủ yếu để 

A. kiểm tra kiểu gen của giống cần quan tâm.     

B. tạo giống mới. 

C. củng cố các đặc tính tốt, tạo dòng thuần chủng.   

D. cải tiến giống có năng suất thấp. 

Đáp án: C

Câu 5: Tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn qua nhiều thế hệ thường gây hiện tượng thoái hoá giống vì 

A. các gen tồn tại ở trạng thái đồng hợp trội nên gen lặn có hại không biểu hiện. 

B. các gen tồn tại ở trạng thái dị hợp nên gen lặn có hại không biểu hiện. 

C. thể dị hợp giảm, thể đồng hợp tăng trong đó các gen lặn có hại được biểu hiện. 

D. thể đồng hợp giảm, thể dị hợp tăng trong đó các gen lặn có hại được biểu hiện. 

Đáp án: C

Câu 6: Khi nói về ưu thế lai, phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Khi lai giữa hai dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau, phép lai thuận có thể không cho ưu thế lai nhưng phép lai nghịch lai có thể cho ưu thế lai và ngược lại.

B. Khi lai giữa hai dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau, ưu thế lai biểu hiện ở đời F1 sau đó tăng dần qua các thế hệ.

C. Các con lai F1 có ưu thế lai luôn được giữ lại làm giống.

D. Khi lai giữa hai cá thể thuộc cùng một dòng thuần chủng luôn cho con lai có ưu thế lai.

Đáp án: A

Câu 7: Khi nói về ưu thế lai, phát biểu nào sau đây không đúng? 

A. Người ta tạo ra những con lai khác dòng có ưu thế lai cao để sử dụng cho việc nhân giống. 

B. Để tạo ra những con lai có ưu thế lai cao về một số đặc tính nào đó, người ta thường bắt đầu bằng cách tạo ra những dòng thuần chủng khác nhau. 

C. Trong một số trường hợp, lai giữa hai dòng nhất định thu được con lai không có ưu thế lai, nhưng nếu cho con lai này lai với dòng thứ ba thì đời con lại có ưu thế lai. 

D. Một trong những giả thuyết để giải thích cơ sở di truyền của ưu thế lai được nhiều người thừa nhận là giả thuyết siêu trội. 

Đáp án: A

Câu 8: Khi nói về ưu thế lai, phát biểu nào sau đây đúng? 

A. Ưu thế lai tỉ lệ thuận với số lượng cặp gen đồng hợp tử trội có trong kiểu gen của con lai. 

B. Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở đời F1 của phép lai khác dòng. 

C. Ưu thế lai có thể được duy trì và củng cố bằng phương pháp tự thụ phấn hoặc giao phối gần. 

D. Ưu thế lai chỉ xuất hiện ở phép lai giữa các dòng thuần chủng có kiểu gen giống nhau. 

Đáp án: B

Câu 9: Trong trường hợp gen trội có lợi, phép lai có thể tạo ra F1 có ưu thế lai cao nhất là

A. AABbdd × AAbbdd.     

B. aabbdd × AAbbDD.   

C. aabbDD × AABBdd.   

D. aaBBdd × aabbDD. 

Đáp án: C

Câu 10: Phương pháp tạo giống thuần chủng có kiểu gen mong muốn dựa trên nguồn biến dị tổ hợp gồm các bước sau: 

[1] Cho các cá thể có tổ hợp gen mong muốn tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết qua một số thế hệ để tạo ra các giống thuần chủng có kiểu gen mong muốn. 

[2] Lai các dòng thuần chủng khác nhau để chọn ra các tổ hợp gen mong muốn. 

[3] Tạo ra các dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau. 

Trình tự đúng của các bước là

A. [3] → [2] → [1].   

B. [2] → [3] → [1].   

C. [3] → [1] → [2].     

D. [1] → [2] → [3]. 

Đáp án: A

Giáo viên biên soạn:

Nguyễn Thị Thùy Linh

Trường THCS - THPT Nguyễn Khuyến

-----------------------------

Hy vọng bài viết sẽ hỗ trợ các em trong quá trình tự học và ôn tập kiến thức Sinh học lớp 12 hiệu quả. 

Video liên quan

Chủ Đề