Ví dụ về cổ phần ưu đãi biểu quyết
Theo quy định của pháp luật có hai loại cổ phần chính là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong cổ phần ưu đãi lại gồm cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại. Dưới đây công ty luật Việt An xin tư vấn về cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết. Show
Cơ sở pháp lýLuật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 17/06/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp. Cổ phần ưu đãi biểu quyếtCăn cứ Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020 Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Quyền của cổ đông ưu đại biểu quyếtQuyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội cổ đôngCăn cứ Khoản 2 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020
Quyền được nhận cổ tứcCăn cứ Điểm b, Khoản 1, Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020
Quyền chuyển nhượng cổ phầnCăn cứ Điểm d, Khoản 1, Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020 Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyện nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế Quyền tiếp cận thông tinCăn cứ Điểm đ và e Khoản 1, Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020
Dịch vụ tư vấn pháp luật của Công ty Luật Việt An liên quan tới hoạt động của công ty cổ phần:
Để tìm hiểu chi tiết hơn về các hoạt động tư vấn liên quan đến công ty cổ phần, quý khác hàng vui lòng liên hệ theo số hotline của công ty để được tư vấn, hỗ trợ tận tình nhất. Công ty luật Việt An xin chân thành cảm ơn!
Các loại cổ phần ưu đãi trong công ty cổ phần? Bên cạnh cổ phần phổ thông, theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014; công ty còn có các loại cổ phần ưu đãi. Các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi. Tương ứng với việc sở hữu những loại cổ phần ưu đãi này; các cổ đông ưu đãi cũng có các quyền và nghĩa vụ khác nhau. Vậy những khác nhau đó là gì? “Các loại cổ phần ưu đãi trong công ty cổ phần?” Bài viết này; Luật Việt Phát sẽ trả lời cho Quý khách hàng vấn đề đó. Các loại cổ phần ưu đãi trong công ty cổ phần? – Luật Việt Phát 1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây: + Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014; + Các quyền khác như cổ đông phổ thông; trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. 2. Cổ phần ưu đãi cổ tức
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây: + Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2014; + Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty; sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản; + Các quyền khác như cổ đông phổ thông; trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2014. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết; dự họp Đại hội đồng cổ đông; đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. 3. Cổ phần ưu đãi hoàn lại
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp sau: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. 4. Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ quy định Luật doanh nghiệp 2014 cho phép các loại “cổ phần ưu đãi khác” do điều lệ công ty quy định. Do vậy, nếu công ty muốn phát hành một loại cổ phần ưu đãi cụ thể chưa được quy định rõ ràng trong Luật doanh nghiệp 2014; điều lệ cần quy định loại cổ phần ưu đãi đó. Bất kỳ một loại cổ phần ưu đãi khác; ví dụ kết hợp giữa cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại hoặc có đặc tính ưu đãi thanh toán khi công ty phá sản hoặc giải thể cần được quy định trong điều lệ và cổ phiếu của loại cổ phần ưu đãi trên. Như vậy, “Các loại cổ phần ưu đãi trong công ty cổ phần?” đã được Luật Việt Phát giới thiệu cho Quý vị. Nếu còn thắc mắc; Quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Việt Phát để được tư vấn và giải đáp miễn phí.CÔNG TY TNHH LUẬT VIỆT PHÁT Tel: 0965.709.968 – Ms. Phượng Email: FacebookTwitterGoogle+Pin It
Chào luật sư, luật sư cho em hỏi cổ phần là gì và có mấy loại cổ phần trong công ty cổ phần ạ? Do em đang có ý định thành lập một công ty cổ phần nên muốn tìm hiểu rõ về các vấn đề này. Kính mong luật sư giải đáp cho em. Em cám ơn! Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi thắc mắc về cho TƯ VẤN NHƯ Ý, đối với vấn đề này NHƯ Ý xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Khái niệm cổ phần Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp, trong đó có vốn điều lệ và số vốn điều lệ này được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Tùy theo loại cổ phần họ sở hữu mà có thể có tên gọi khác nhau. Ví dụ: Một công ty cổ phần phát hành 100.000 cổ phần, mỗi cổ phần giá trị 10.000 đồng => Vốn điều lệ công ty là 1 tỷ đồng.Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. Cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách là cổ đông của công ty cổ phần. Cổ phần thuộc mỗi loại tạo cho người sở hữu các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Cơ sở pháp lý: Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014. Các loại cổ phần trong công ty cổ phần Theo pháp luật Việt nam hiện hành, cổ phần bao gồm: - Cổ phần phổ thông - Cổ phần ưu đãi. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông. Cổ phần phổ thông Là loại hình cổ phần bắt buộc phải có trong công ty cổ phần. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập - Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. - Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó. - Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp. - Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Các hạn chế trên không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty. Quyền của cổ đông phổ thông: Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014 - Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết; - Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; - Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; - Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp 2014. - Và các quyền khác quy định tại khoản 2, điều 114, luật doanh nghiệp 2014. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông: Điều 115 Luật doanh nghiệp - Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua. - Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra. - Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty. - Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị. - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Cổ phần ưu đãi biểu quyết Cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chủ thể sở hữu: Chỉ tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết (Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014). Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông có quyền ưu đãi biểu quyết có các quyền và nghĩa vụ như cổ phần phổ thông, ngoài ra còn có thêm quyền Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định trong điều lệ công ty. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Cơ sở pháp lý: Điều 116, Luật Doanh Nghiệp 2014. Cổ phần ưu đãi cổ tức Là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào doanh thu hàng năm của công ty. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức do điều lệ công ty quy định hoặc do đại hội đồng cổ đông quyết định. Cổ đông ưu đãi cổ tức có các quyền sau: - Nhận cổ tức theo quy định. - Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản; - Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Cơ sở pháp lý: Điều 117, Luật Doanh Nghiệp 2014. Cổ phần ưu đãi hoàn lại Cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định hoặc do đại hội đồng cổ đông quyết định. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Cơ sở pháp lý: Điều 118, Luật Doanh Nghiệp 2014. Trên đây là những tư vấn của Tư vấn Như Ý về vấn đề này, rất mong bài viết sẽ hữu ích cho bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần tư vấn về thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thuế - kế toán và giấy phép hoạt động, bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua:Facebook: www.facebook.com/nhuylawfirmHotline: (028) 2202.89.89 hoặc 0914.39.47.96Email:Tác giả bài viết: Thu Phương. |