Cách tính công suất quạt hút công nghiệp
Thông số kỹ thuật là một trong những dữ kiện đánh giá chất lượng của thiết bị đó ra sao, phù hợp sử dụng cho nhu cầu như thế nào. Chính vì thế, đối với quạt công nghiệp, không chỉ riêng nhà cung cấp thiết bị cần phải nắm được các ý nghĩa của thông số kỹ thuật để có thể đưa ra giải pháp phù hợp cho khách hàng, mà ngay cả người dùng cũng cần hiểu cơ bản về những thông tin này để biết cách sử dụng sao cho không vượt quá khả năng của quạt, từ đó thiết bị sẽ hoạt động lâu bền hơn. Ngoài ra, ý nghĩa các thông số còn khẳng định chất lượng quạt có đạt tiêu chuẩn hay không, từ đó giúp khách hàng đưa ra lựa chọn phù hợp, giảm bớt nguy cơ mua phải hàng kém chất lượng. Các thông số kỹ thuật nên quan tâm ở đây là công suất – một trong những thông số giúp ta hiện thực hoá đo lường được mức sử dụng năng lượng của quạt ra sao, có giúp tối ưu hoá chi phí cho người dùng hay không. Vậy công thức tính công suất quạt như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé. Công suất quạt là đại lượng đặc trưng cho tốc độ thực hiện của thiết bị quạt công nghiệp và được xác định bằng công thực hiện trong một đơn vị thời gian. Đây là thông số của motor dùng để đo lường sự tiêu thụ điện năng, khi công suất càng lớn thì điện năng tiêu thụ càng nhiều. Do vậy, có thể hiểu công suất quạt là thông số biểu thị cho chúng ta biết được lượng tiêu thụ điện năng của thiết bị là bao nhiêu. Nói cách khác, nó sẽ tiêu tốn bao nhiêu số điện trong một tháng, để từ đó tính ra số tiền điện mà gia đình phải chi trả. Tham khảo thêm: Sự khác nhau giữa điện 1 pha và 3 pha Công suất thường được ký hiệu là P và đơn vị tính là (W hoặc KW). Theo đó, công suất quạt được xác định bằng công thức: P = A.t Trong đó A: là công thực hiện ( N.m hoặc J) t: là thời gian thực hiện công (s) Để tính được lượng điện năng tiêu thụ (W/h hoặc KW/h) mỗi tháng, trước tiên, người dùng cần nắm rõ chỉ số công suất tiêu thụ điện năng của quạt (được ghi trên nhãn của quạt) và thời gian sử dụng sản phẩm. Ví dụ, trên các thiết bị điện, chúng ta vẫn thường thấy ghi 1000W, 2000W… vậy chỉ số đấy có nghĩa là gì? Đó chính là lượng điện tiêu thụ của thiết bị trong một giờ tương đương với 1000W hay 2000W. Khi đó, tương ứng với thời gian thiết bị hoạt động mà ta thực hiện công thức nhân hai con số với nhau sẽ xác định được lượng điện năng tiêu thụ.
Do vậy, trước khi mua quạt hay bất cứ thiết bị điện nào để phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất, bạn nên tìm hiểu công suất của thiết bị đó để có thể hạch toán được chi phí điện năng và lợi ích thu về sao cho phù hợp nhất, tránh lãng phí, thừa thãi khi công suất quá lớn phục vụ môi trường quá nhỏ. Với những thông tin chia sẻ ở trên, hy vọng mỗi chúng ta đều là người tiêu dùng thông minh và hiện đại nhất. An Phú Quý đơn bị bán quạt công nghiệp chất lượng uy tín toàn quốc. Mọi nhu cầu liên hệ theo số Hotline: 0967899132 hoặc Zalo: 0988.191.741 Skip to content
Hãy cùng An Phú Quý tìm hiểu hướng dẫn công thức tính lưu lượng của quạt thông gió cần dùng cho không gian như thế nào là phù hợp và vị trí lắp đặt quạt để quạt đạt được hiệu quả tốt nhất, tiết kiệm điện. Hãy cùng tìm hiểu dưới bài viết sau đây nhé! Bảng công thức tính thể tích phòng: Ta lấy ví dụ: Một văn phòng làm việc có kích thước : Chiều dài 20 (m), chiều rộng 10(m), chiều cao 8 (m). Có thể bạn quan tâm: Tg = X x V (m3/h) Trong đó: V : Thể tích Tg : Tổng lượng không khí cần dùng (m3/h) X : Số lần thay đổi không khí N = Tg / Q (c) Trong đó: N : Số quạt cần dùng cho nhà xưởng Tg : Tổng lượng không khí cần dùng (m3/h) Q : Lưu lượng gió của quạt (m3/h) Yêu cầu số lần thay đổi không khí trong 1 giờ: Nơi công cộng đông đúc ( Nhà thi đấu , Siêu thị , Căn Tin, Nhà Sách,… ) : X = 30 đến 40 lần/giờ . Trong Nhà Xưởng sản xuất có máy móc, thiết bị phát nhiệt độ ( May, Cơ Khí, Sản Xuất ,…) : X = 40 đến 60 lần/giờ . Ví dụ : Với nhu cầu lưu lượng không khí thực tế là 259,2 m3/h (theo kết quả tính ở Bước 3). Giả sử trong trường hợp này bạn lựa chọn quạt hút âm trần không nối ống gió thì nên lựa chọn sản phẩm quạt với lưu lượng gió: 470 (m3/h).
Lưu lượng gió sử dụng để thông gió được tính toán phụ thuộc vào mục đích thông gió. Mục đích đó có thể là khử các chất độc hại, thải nhiệt thừa, ẩm thừa phát sinh trong phòng, khử bụi…vv. Các chất độc hại phát sinh thường gặp nhất là trong các nhà máy công xưởng sản xuất. Trong sinh hoạt các chất độc hại có thể phát sinh ở những khu vực đặc biệt như nhà bếp, khu vệ sinh. Các loại chất độc có hại trong công nghiệp có thể phát sinh bởi các nguyên nhân sau đây:
Lưu lượng thông gió được xác định theo công thức sau đây: G = Yc – Yo (m3/h) Trong đó G – Lượng chất độc hại tỏa ra phòng, g/h Yc – Nồng độ cho phép của chất độc hại (tham khảo bảng 12.1), g/m3 Yo – Nồng độ chất độc hại trong không khí thổi vào, g/m3. Nồng độ chất độc thổi vào phòng rất nhỏ có thể bỏ qua. Khí CO2 phát sinh trong phòng chủ yếu là do hoạt động sống của cơ thể con người thải ra. Ngoài ra CO2 có thể sinh ra do các phản ứng đặc biệt khác. Trong phần này chỉ tính đến lượng CO2 phát sinh do con người thải ra. L = Vco2 : ß-a (m3/giờ/người) Trong đó:
Ẩm thừa phát sinh trong phòng do nhiều nguyên nhân và đã được giới thiệu tính toán trong chương 3, đó chính là lượng ẩm thừa. Căn cứ vào lượng ẩm thừa có thể xác định lưu lượng thông gió thải ẩm thừa như sau : Trong dó:
Nhiệt thừa tính toán thông gió có khác với nhiệt thừa tính toán điều hoà không khí do chế độ nhiệt điều hoà và thông gió có khác nhau. Đối với chế độ điều hoà nhiệt độ trong phòng khá thấp, nhưng đối với thông gió, do gió cấp không qua xử lý lạnh nên yêu cầu về nhiệt độ phòng trong trường hợp này phải cao hơn. Hiện nay vẫn chưa có các số liệu tiêu chuẩn về chế độ nhiệt thông gió. Vì vậy một cách gần đúng chấp nhận lấy nhiệt thừa QT tính toán theo chế độ điều hoà để tính thông gió và do đó lưu lượng thông gió tính được sẽ cao hơn yêu cầu, có thể coi đó là hệ số dự trữ. Trong đó:
Lưu lượng không khí thông gió nhằm mục đích thải bụi phát ra trong phòng được xác định theo công thức: Gb = Sc – So Trong đó: Gb – Lượng bụi thải ra phòng, g/h Sc – Nồng độ bụi cho phép trong không khí, g/m3 So – Nồng độ bụi trong không khí thổi vào, g/m3 Khi thông gió theo yêu cầu điều kiện vệ sinh nói chung mà không vì một mục đích cụ thể nào đó thì người ta tính lưu lượng gió thông gió dựa vào bội số tuần hoàn. Bội số tuần hoàn là số lần thay đổi không khí trong phòng trong một đơn vị thời gian. K = L : V (lần/giờ) Trong đó: K – Bội số tuần hoàn, lần/giờ L – Lưu lượng không khí cấp vào phòng, m3/h V – Thể tích gian máy, m3 Trên đây là hướng dẫn công thức tính lưu lượng của quạt thông gió do công ty TNHH đầu tư TMDV An Phú Quý cung cấp. Tự hào là nhà thầu uy tín chuyên thi công lắp đặt, thiết kế cung cấp, bảo dưỡng sữa chữa thi công hệ thông thông gió cho các công trình lớn tại Hà Nội và các tỉnh lân cận. Để được tư vấn thêm về quạt thông gió, quý khách hàng hãy liên hệ theo hotline: 0967899132 để được hỗ trợ.
Chúng tôi sẽ gọi lại cho bạn
Vui lòng điền đầy đủ thông tin để nhân viên của chúng tôi gọi điện và xác nhận đơn hàng cho quý khách
GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN |