Chương trình đào tạo Luật Đại học Luật Hà Nội
NGÀNH: LUẬT MÃ SỐ: 7380101 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 3021/QĐ-ĐHQGHN, ngày 26 tháng 09 năm 2019 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội) PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
+ Tiếng Việt: Luật + Tiếng Anh: Law
+ Tiếng Việt: Cử nhân ngành Luật + Tiếng Anh: The Degree of Bachelor in Law
Đào tạo cử nhân Luật học có kiến thức, tư duy pháp luật nền tảng, có các kỹ năng nghề nghiệp cơ bản và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp phù hợp để có thể nghiên cứu, xây dựng, thi hành pháp luật tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, có khả năng tiếp tục học tập ở bậc học cao hơn.
PHẦN II: CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1.1. Về kiến thức
– Khai thác kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp luật để phân tích, tổng hợp, đánh giá và giải quyết các vấn đề pháp lý cụ thể;
1.2. Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm
– Hình thành khả năng dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị công tác, có thể tự mình đưa ra các kết luận chuyên môn chính xác và bảo vệ các kết luận đó; – Lập kế hoạch, tổ chức quản lý, điều hành, giám sát việc thực hiện một công việc cụ thể trong thực tiễn; phát huy trí tuệ tập thể trong đơn vị công tác; bước đầu hình thành năng lực quản lý và lãnh đạo; – Làm việc độc lập, hợp tác làm việc theo nhóm, giải quyết công việc với tư duy lôgíc, sáng tạo và chịu trách nhiệm với kết quả công việc của mình.
– Tra cứu các văn bản pháp luật, phân tích, lựa chọn và áp dụng đúng các quy định của pháp luật để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn; – Phát hiện, phân tích, đánh giá, phản biện, tư vấn các vấn đề pháp lý dựa trên những luận cứ khoa học thuộc chuyên ngành đào tạo; – Hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng tổng hợp kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành đào tạo, tư duy hệ thống trong nhận thức, đánh giá các vấn đề pháp lý; – Đàm phán, tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng; – Tuyên truyền, bổ biến pháp luật cho cộng đồng. – Tổng kết được các bài học kinh nghiệm nghề nghiệp cho bản thân từ thực tiễn trên cơ sở đối chiếu với các kiến thức đã được trang bị.
– Nghe, nói, đọc, viết bằng ngoại ngữ, đặc biệt là ngoại ngữ chuyên ngành; – Sử dụng máy tính và một số phần mềm văn phòng thông dụng.
– Chuẩn mực trong lời nói và hành vi; – Cảm thông, chia sẻ khó khăn cùng người khác; thân thiện với bạn bè, đồng nghiệp, đối tác và khách hàng; – Cầu thị trong học tập và lao động, chăm chỉ, nhiệt tình, sáng tạo; sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách; – Chủ động, tự tin trong công việc, dám chịu trách nhiệm, mạnh dạn bày tỏ quan điểm và biết lắng nghe.
– Thể hiện đầy đủ phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cần thiết của một luật gia, tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo vệ công lý, bản lĩnh, trung thực, khách quan; – Chuyên nghiệp, nghiêm túc, sáng tạo, khoa học và có trách nhiệm với công việc được giao; – Cầu tiến, hợp tác với đồng nghiệp và cá nhân khác trong công việc. – Tự tôn dân tộc, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; – Ý thức đầy đủ về trách nhiệm công dân; – Bảo vệ lợi ích của cộng đồng và xã hội, góp phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
– Nhóm 1: Làm việc cho các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp từ trung ương tới địa phương, đặc biệt là các cơ quan bảo vệ pháp luật như: tòa án, kiểm sát, thi hành án, công an… và các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị-xã hội; – Nhóm 2: Hành nghề độc lập hoặc làm việc cho các tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý như: văn phòng luật sư, công ty luật, văn phòng công chứng, thừa phát lại, quản tài viên, doanh nghiệp quản lý và thanh lý tài sản, các trung tâm trọng tài thương mại…của Việt Nam và nước ngoài; – Nhóm 3: Làm việc cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước với tư cách là các chuyên viên, nhân viên pháp chế, tư vấn pháp luật, quản trị nhân sự, thu hồi nợ…; – Nhóm 4: Giảng dạy và nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về pháp luật, hành chính-chính trị như các trường đại học, cao đẳng, trung học, trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu…; – Nhóm 5: Làm việc cho các tổ chức phi chính phủ, liên chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế có các hoạt động liên quan đến pháp luật.
– Có khả năng tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận và kiến thức thực tiễn trong cuộc sống; – Có khả năng học lên bậc học cao hơn (thạc sĩ, tiến sĩ) tại các cơ sở đào tạo luật trong và ngoài nước. – Tham gia các khóa đào tạo chức danh tư pháp như Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Luật sư, Công chứng viên, Thừa phát lại… PHẦN III: NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo : 132 tín chỉ (chưa tính Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng – an ninh)
Ghi chú:
|