Công chứng, chứng thực là gì
Khi nào gọi là công chứng, khi nào gọi là chứng thực giấy tờ, tài liệu. Hai khái niệm công chứng và chứng thực có đồng nhất với nhau như chúng ta vẫn nghĩ. Chúng giống và khác nhau như thế nào, làm sao để sử dụng đúng thuật ngữ với tính chất của nó. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây. Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn 1. Công chứng là gì? Khái niệm công chứng được giải thích tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 như sau: Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Như vậy bản chất của hoạt động công chứng chính là để xác nhận tính xác thực, hợp pháp của văn bản, hợp đồng. Theo đó, hoạt động của công chứng vừa mang tính công quyền vừa mang tính chất dịch vụ công. Tính công quyền thể hiện ở chỗ công chứng viên của phòng công chứng hay của các văn phòng công chứng đều do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để dịch thuật công chứng các hợp đồng giao dịch giữa các tổ chức, công dân theo qui định của pháp luật. Khi tác nghiệp, công chứng viên nhân danh nhà nước thực thi công việc. Hoạt động công chứng còn mang tính chất dịch vụ công tức là thực hiện một loại dịch vụ của Nhà nước nhưng được Nhà nước giao cho tổ chức hành nghề công chứng đảm nhiệm, đó là công chứng các hợp đồng giao dịch mà các tổ chức và cá nhân yêu cầu. 2. Chứng thực là gì? Thông thường khi nhắc đến chứng thực chúng ta thấy các tài liệu được chứng thực sẽ ghi chứng thực bản sao đúng với bản chính. Theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP Điều 2. Giải thích từ ngữ 2. Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. 3. Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. 4. Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Trong đó, bản chính được hiểu là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. Theo đó cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định pháp luật bao gồm các cơ quan cụ thể sau:
Như vậy chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. Chứng thực cũng nằm trong nhóm chứng nhận tính xác thực của văn bản, hợp đồng. Vì vậy mọi người hay bị nhầm lẫn giữa hai khái niệm này, thậm chí cho rằng công chứng và chứng thực là đồng nhất với nhau. Tuy nhiên cách hiểu này là hoàn toàn sai lầm. Công chứng và chứng thực mặc dù có điểm giống nhau nhưng chúng vẫn có điểm khác biệt. 3. Những điểm giống và khác nhau giữa công chứng và chứng thực Những điểm giống nhau
Những điểm khác nhau giữa công chứng và chứng thực hợp đồng Bên cạnh những điểm giống nhau thì giữa công chứng và chứng thực có những điểm phân biệt rõ ràng cụ thể sau: Thứ nhất, về tính chất:
Thứ hai, về cơ quan thực hiện:
Thứ ba, về người có trách nhiệm thực hiện:
Thứ tư, trách nhiệm của người thực hiện công chứng, chứng thực:
Thứ năm, về giá trị pháp lý:
Thứ sáu, về thủ tục thực hiện:
Thứ bảy, về thời gian thực hiện:
Thứ tám, về lệ phí:
Ví dụ: A và B đi công chứng hợp đồng mua bán. Công chứng viên phải kiểm tra giấy tờ: nhân thân của A, B; giấy tờ về tài sản. Từ đó soạn ra hợp đồng mua bán đưa cho A và B ký trước mặt mình. Cuối cùng chứng nhận vào trong hợp đồng mua bán. Như vậy, công chứng viên phải đảm bảo tính pháp lý của giao dịch, đảm bảo nội dung hợp đồng mua bán, đảm bảo việc giao dịch thực hiện trước sự chứng kiến của mình. Tương tự, A và B ra chứng thực hợp đồng mua bán. Thì hợp đồng mua bán A và B phải soạn nội dung. Cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra giấy tờ nhân thân của A,B và làm chứng cho việc A và B đã ký vào hợp đồng mua bán, thời gian và địa điểm giao dịch. Họ không chịu trách nhiệm về mặt nội dung giao dịch. Như vậy hoạt động công chứng và chứng thực là hai hoạt động hoàn toàn khác nhau, pháp luật không quy định việc công chứng hay chứng thực có giá trị pháp lý cao hơn. Tuy nhiên có thể thấy việc công chứng ràng buộc trách nhiệm cao hơn chứng thực. Do vậy từ những sự khác nhau như trên thì mỗi chúng ta cần lưu ý xem mình công chứng hay chứng thực hợp đồng, tài liệu đế tránh mất thời gian. Tránh bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc! Khuyến nghị
0 bình luận 0 FacebookTwitterPinterestEmail
|