Hệ thống giá trị cốt lõi văn hóa ueh năm 2024

Trên thế gới có hàng trăm ngàn định nghĩa về văn hóa. Tùy theo quan điểm mỗi người sẽ có các định nghĩa riêng của bản thân, song chúng ta có thể hiểu văn hóa theo các định nghĩa sau:

“Văn hóa là toàn bộ những tri thức, những tín ngưỡng, những nghệ thuật, nhữnggiá trị, những luật lệ, phong tục và tất cả những năng lực và tập quán khác mà con người với tư cách thành viên của xã hội nắm bắt được”, theo Edward B. Tylor – 1871

Theo ngôn ngữ của Phương Tây thì “văn hoá” có nghĩa là tạo dựng, giữ gìn và chăm sóc.

Còn UNESCO lại có một định nghĩa khái quát hơn về văn hoá: “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình”.

2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp được định nghĩa theo nhiều cách như sau: Văn hoá doanh nghiệp là:

  • Phẩm chất riêng biệt của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác trong lĩnh vực. (Gold, K.)
  • Văn hoá thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau phổ biến trong doanh nghiệp và có xu hướng tự lưu truyền, thường trong thời gian dài. (Kotter, J & Heskett, J.)
  • Văn hoá doanh nghiệp là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tương đối ổn định trong doanh nghiệp (Williams, A., Dobson, P.&Walter, M.)

➢ Tóm lại: Có thể nói Văn hoá doanh nghiệp là “tính cách” của một doanh nghiệp. Là mảnh ghép cuối cùng để hoàn thiện một doanh nghiệp và là cái còn lại cuối cùng khi doanh nghiệp đã mất tất cả. Là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào mọi hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. Tuy vậy, một vấn đề phải được hiểu rằng, Văn hóa doanh nghiệp không có nghĩa rằng nó phải bền vững, hay bất di bất dịch, mà nó cởi mở, luôn luôn được lĩnh hội, trau dồi, và đôi khi bị mất đi.

II. Thực trạng về văn hóa doanh nghiệp trên thế giới 5-

Trong báo cáo về môi trường kinh doanh toàn cầu “Best countries for business” của tạp chí Forbes, top 10 môi trường kinh doanh tốt nhất bao gồm các quốc gia và vùng lãnh thổ Đan Mạch, Hồng Kông, New Zealand, Canada, Singapore, Ireland, Thụy Điển, Nauy, Mỹ và Anh. Trong đó Đan Mạch là quốc gia 3 năm liên tiếp dẫn đầu danh sách này. Trong bảng danh sách này, Việt Nam dứng thứ 115 vào năm 2008, 2009 và tụt xuống vị trí thứ 118 vào năm 2010.

Business environment ranks and scores 2008-12 2008-12 2003-07 2003-07 Change in Change Total score Rank Total score Rank total score in rank Denmark 8 1 8 2 0 1 Finland 8 2 8 3 0 1 Singapore 8 3 8 1 -0 - Canada 8 4 8 5 0 1 Switzerland 8 5 8 4 0 - Australia 8 6 8 14 0 8 Hong Kong 8 7 8 7 0 0 Netherlands 8 8 8 8 0 0 Sweden 8 9 8 11 0 2 USA 8 10 8 6 -0 - Ireland 8 11 8 9 0 - UK 8 12 8 10 0 - Germany 8 13 8 15 0 2 New Zealand 8 14 8 13 0 - Austria 8 15 8 16 0 1 Belgium 8 16 8 12 0 - Norway 8 17 7 17 0 0 Taiwan 8 18 7 22 0 4 France 8 19 7 18 0 - Chile 8 20 7 19 0 -

1. Văn hóa doanh nghiệp tại Mỹ

So với châu Âu, văn hóa doanh nghiệp nước Mỹ cũng có những điểm khác biệt. Mặc dù đa số người Mỹ là người Anh và người châu Âu di cư, nhưng khi sang lục địa mới, họ nuôi dưỡng trong mình chí tiến thủ mạnh mẽ, tinh thần chú trọng thực tế cộng với tinh thần trách nhiệm nghiêm túc. Tất cả những điều đó đã tạo nên một bản sắc văn hóa mới – bản sắc văn hóa Mỹ. Người Mỹ cho rằng, ai cũng có quyền lợi hưởng cuộc sống hạnh phúc tự do bằng sức lao động chính đáng của họ. Bản sắc văn hóa Mỹ làm cho người ta học được chữ tín trong khế ước và tất cả mọi người đều bình đẳng về cơ hội phát triển: ai nhanh hơn, thức thời hơn, giỏi cạnh tranh hơn thì người đó giành thắng lợi. Có thể nói, ý thức suy tôn tự do, chú trọng hiệu quả thực tế, phóng khoáng, khuyến khích phấn đấu cá nhân đã trở thành nhịp điệu chung của văn hóa doanh nghiệp nước Mỹ.

III. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam và bài học thực tiễn 7-

TIỄN

1. Đặc điểm văn hóa doanh nghiệp Việt Nam

Như đã trình bày ở trên, mỗi nền văn hóa khác nhau có thể đưa ra một hệ thống

2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam

Á thuộc loại hình văn hóa nông nghiệp điển hình (nông nghiệp lúa nước) trọng danh hơn lợi nên mới có truyền thống khinh rẻ nghề buôn bán. Tư tưởng “trọng nông khinh thương” ăn sâu vào tâm lý người Việt đã cản trở không nhỏ đến việc mở rộng kinh tế thị trường, làm ăn.

Đi sâu hơn vào tìm hiểu văn hóa Việt Nam sẽ thấy được những mặt nổi bật và hạn chế như sau:

❖ Đặc điểm nổi bật:

  • Tính năng động và sáng tạo cá nhân rất cao
  • Sự cởi mở, thân thiện, mềm dẻo trong quan hệ con người và quan hệ đối ngoại.
  • Khả năng tiếp thu và “bắt chước” rất cao.
  • Tính cộng đồng hay chủ nghĩa tập thể cao, thể hiện ở việc hình thành các làng nghề, các phố nghề.

❖ Đặc điểm hạn chế:

  • Tính thiếu chuẩn mực, thiếu nhất quán, thiếu kiên trì khi theo đuổi đến cùng các mục tiêu của mình.
  • Tính kỷ luật và ý thức pháp luật thấp (thể hiện rõ nhất ở ý thức chấp hành an toàn giao thông ).
  • Quá chú trọng đến chủ nghĩa cộng đồng, dựa vào cộng đồng, do đó không dám có tư tưởng cách tân, thoát khỏi lề thói cũ.
  • Cá nhân quá coi trọng sĩ diện của mình (mắc bệnh sĩ) do đó không dám nhìn thẳng vào sự thật hay chấp nhận sự thật yếu kém của mình, chỉ ưa những lời nói khen nịnh, êm tai.
  • Tính hợp tác và cạnh tranh lành mạnh kém.
  • Tầm nhìn, mục tiêu thường ngắn hạn.

Chính những tư tưởng này là rào cản lớn nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và văn hóa doanh nghiệp nói riêng. Từ những đặc điểm này đã hình thành nên những nét văn hóa doanh nghiệp Việt Nam.

❖ Quản lý theo cung cách “thuận tiện”

  • Giám đốc nhúng tay vào hầu hết các quyết định lớn nhỏ của công ty (điều này thể hiện rõ nhất ở những công ty quốc doanh).
  • Nhân viên ít có tính sáng tạo, chỉ làm theo những chỉ dẫn của người chủ.

❖ Doanh nghiệp Việt Nam ít sử dụng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, làm việc chưa có tính chuyên nghiệp, có thể thấy đặc điểm này trong những ví dụ dụ thể sau:

  • Đa số các doanh nghiệp Việt Nam thường ít chịu chi tiền làm các nghiên cứu thị trường, cho là tốn kém vô ích.
  • Ít khi nhờ đến các công ty quảng cáo chuyên nghiệp mà thường tự mình loay hoay thiết kế quảng cáo.
  • Trong một số trường hợp, một công ty có thể bắt nhân viên của mình dịch một hợp đồng dù biết nhân viên của mình năng lực ngoại ngữ kém, chứ không nghĩ đến chuyện nhờ một công ty dịch thuật chuyên nghiệp.

❖ Doanh nghiệp Việt Nam rất đặc trưng cho loại hình văn hóa “nói vậy mà không phải vậy” (giao tiếp mang tính ôn hòa, tránh xung đột trực diện trong quan hệ)

Điều này thể hiện khá rõ trong đàm phán, trong khi các doanh nghiệp nước ngoài (đặc biệt là các doanh nghiệp Phương Tây) sẽ trả lời không với các đề nghị của phía đối tác một cách dễ dàng thì doanh nghiệp Việt Nam thường nói “chúng tôi sẽ xem xét vấn đề này”/ “chúng tôi sẽ liên lạc với ông/bà ngay khi có quyết định cụ thể” nhằm tránh tổn thương đến đối tác, ảnh hưởng đến mối quan hệ sau này.

❖ Doanh nghiệp Việt Nam thường có tầm nhìn ngắn hạn Doanh nghiệp Việt Nam thích các thương vụ đem lại lợi ích ngay chứ ít chịu xây dựng quan hệ với tầm nhìn dài hạn. Nguyên nhân xuất phát từ bản tính của người Việt Nam tuy cũng chăm chỉ, chịu khó nhưng còn thiếu tầm nhìn về tương lai. Họ mới chỉ nhìn thấy những cơ hội trước mắt, chưa có nhiều DN sản xuất công nghệ. “Chớp thời cơ” là tốt nhưng phải nghĩ đến sự phát triển bền vững. Một đất nước phát triển là một nước có nhiều công cụ hỗ trợ, có nền tảng về công nghệ để phát triển bền vững...

2. Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản

Văn hóa doanh nghiệp là khái niệm không lạ đối với thế giới nhưng lại mới mẻ đối với Việt Nam. Bởi vậy, ở Việt Nam, Văn hóa doanh nghiệp đang trong quá trình tiếp cận, tìm hiểu và nghiên cứu.

Những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã quan tâm đến việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp, thậm chí có những doanh nghiệp không hề tiếc tiền mời công ty nước ngoài vào hoạch định văn hóa doanh nghiệp cho công ty mình. Học tập văn hóa doanh nghiệp tiên tiến nước ngoài đã trở thành tư duy mới của các nhà doanh nghiệp Việt Nam. FPT, Mai Linh, Transerco, Siêu Thanh..à các doanh nghiệp đi đầu trong công tác xây dựng văn hóa của mình. Và họ đã đo đếm được hiệu quả của phát triển doanh nghiệp.

Tuy nhiên, trong thực tế, không ít tổ chức khó thành công trong việc phát triển văn hóa tổ chức. Lãnh đạo những doanh nghiệp này thường ở trong tình trạng không đưa ra được những tuyên bố rõ ràng về sứ mệnh, về mục tiêu, về giá trị cần phải xây

FPT sẵn sàng làm việc ngoài giờ, đêm khuya, chủ nhật để hoàn thành đúng hạn công việc được giao.

  • Mai Linh và Transerco : Khách hàng phải là người hưởng lợi từ văn hóa doanh nghiệp

Với Taxi Mai Linh, chất lượng dịch vụ phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ lái xe. Phát triển văn hóa doanh nghiệp là công cụ quan trọng để đảm bảo khách hàng là người hưởng lợi. Với Mai Linh, giải thưởng văn hóa được tôn vinh dành cho những “hành vi văn hóa” của người lái xe. Đích đến của xây dựng văn hóa của Mai Linh là mỗi nhân viên lái xe cảm thấy hạnh phúc và hãnh diện sau mỗi lẫn trả đồ cho khách, mỗi lần làm từ thiện, mỗi lần hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn, mỗi lần tham gia bắt cướp hoặc cấp cứu người bị nạn... Để làm được điều này, phát triển hình ảnh doanh nghiệp “công dân” có trách nhiệm với xã hội và chân dung con người văn hóa Mai Linh là điều rất cần thiết và cốt lõi trong hệ giá trị văn hóa Mai Linh.

Với Công ty Vận tải Hành khách công cộng Hà Nội (Hanoi Transerco), xây dựng văn hóa doanh nghiệp phải là ưu tiên số một trong nâng cao chất lượng phục vụ xe buýt. Khách hàng chỉ có thể được hưởng những dịch vụ có chất lượng nếu nhân viên lái xe và phụ xe thực sự coi họ là “khách hàng’. Một văn hóa doanh nghiệp tốt, là văn hóa để mỗi người nhân viên cảm thấy vui vẻ khi khách hàng vui vẻ. Đào tạo kỹ năng giao tiếp và ứng xử chỉ giải quyết được phần nổi. Phần gốc của vấn đề là xác lập được hệ giá trị cốt lõi thống trị trong mỗi con người Transerco.

thành công 3. Bài học rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam để xây dựng văn hóa doanh nghiệp

nghiệp thành công

Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế toàn cầu, khi đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam muốn đứng vững được thì trước tiên phải xây dựng cho mình văn hoá doanh nghiệp lành mạnh. Bởi một thực tế là sự thắng thế của bất cứ một doanh nghiệp nào không phải ở chỗ là có bao nhiêu vốn và sử dụng công nghệ gì mà nó được quyết định bởi việc tổ chức những con người như thế nào. Con người ta có thể đi lên từ tay không về vốn nhưng không bao giờ từ tay không về văn hoá. Văn hoá chỉ có nền tảng chứ không có điểm mốc đầu cuối. Chính vì vậy, không có bất cứ doanh nghiệp nào mà không có văn hoá, điều quan trọng là doanh nghiệp đó có ý thức tác động vào nó, sử dụng nó hay không mà thôi.

  1. Bài học về xác định giá trị cốt lõi Khi bắt tay vào thay đổi hay định hướng lại văn hoá, các doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo phải tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi: Các giá trị được đề cao trong kinh doanh là gì? Điều gì là quan trọng đối với tổ chức này? Chúng ta sẽ làm việc với nhau như thế nào? Những câu hỏi này rất quan trọng với mọi tổ chức, từ những tổ chức chỉ có 5 người cho đến những tổ chức có 5000 người. các giá trị này là những nguyên tắc mang tính hướng dẫn để chỉ ra những hành vi nào là cần thiết cho sự thành công và những hành vi nào là không thể chấp nhận được.

Harley Davidson- hãng sản xuất xe đạp và xe gắn máy nổi tiếng thế giới đã mô tả những giá trị học đề cao như sau:

  • Nói sự thật;
  • Công bằng;
  • Biết giữ lời hứa;
  • Tôn trọng mọi cá nhân;
  • Khuyến khích sự tìm tòi sáng tạo. Nếu như làm việc tại Harley Davidson, công ty sẽ kỳ vọng bạn là người luôn nói sự thất và biết giữ lời hứa. Một số công ty đã đặt những giá trị họ đề cao vào một tấm card ép plastic và mỗi nhân viên đều được trao một tấm card này. Tuy nhiên các giá trị cần phải hữu hình, có tính thực tiễn và có tính chuẩn hoá. Và những định hướng này nếu không phù hợp với yêu cầu đổi mới, hoặc không rõ ràng sẽ khiến các thành viên trong doanh nghiệp mất phương hướng, lúng túng khi thực hiện.

Các nghiên cứu về lý thuyết giá trị dựa trên khảo sát đời sống của nhiều tổ chức trong xã hội công nghiệp phát triển, người ta thấy có 4 giá trị quan trọng cần được đề cao là:

  • Sự hoàn thành công việc
  • Sự giúp đỡ, cảm thông, học hỏi
  • Sự lương thiện
  • Sự công minh, công bằng.

Khi nhiều người trong doanh nghiệp chia sẻ các giá trị này thì hiệu quả của doanh nghiệp mới cao. Khi không cùng giá trị thì dễ tạo ra xung đột trong doanh nghiệp. Đây có thể coi là những giá trị chung mà các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành xây dựng văn hoá không thể bỏ qua.

  1. Bài học về vai trò “làm gương” của người lãnh đạo: Các công ty muốn đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội trong kinh doanh thì lãnh đạo công ty chẳng những đưa ra được những tuyên bố công khai về những giá trị mà công ty phải hướng tới mà các giá trị này còn được nhóm lãnh đạo cao nhất cam kết thực hiện bằng việc gương mẫu và chuyển tải chúng thường xuyên, liên tục vào các hoạt động của công ty. Thực tế này sẽ tạo dựng niềm tin và hành vi noi theo cho nhân viên. Các thành viên thường chịu ảnh hưởng từ tác phong, cử chỉ, cách nói... của người đứng đầu với mong muốn được thành công như sếp của mình.

Hai giá trị mà Genneral Electric đề cao đó là:

  • Có sự đam mê trở thành một người nổi trội và ghét thói quan liêu.
  • Có một nguồn sinh lực lớn lao và có khả năng tiếp sinh lực cho người khác. Trong thực tế, mọi tín ngưỡng, tôn giáo đều thiết lập những nguyên tắc cho những tín đồ của mình. Tương tự như vậy, các nhà lãnh đạo đều phải thiết lập những giá trị, những nguyên tắc hướng dẫn và những quy định hoạt động để xác định điều gì là quan trọng nhất trong công ty, cũng như các nhân viên trong công ty sẽ làm việc với nhau như thế nào. Các nhà lãnh đạo phải là người đầu tiên chứng minh việc thực thi các giá trị bằng chính hành động và hành vi của mình.

Doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải hướng tới khách hàng, vì khách hàng, phải lấy khách hàng làm trung tâm. Bởi thực tế đã chứng minh là lòng trung thành của khách hàng càng cao thì tuổi thọ của doanh nghiệp càng lớn. Về điểm này, các doanh nghiệp Việt Nam phải học hỏi rất nhiều từ các doanh nghiệp lớn trên thế giới như Dell Computer, Walt Disney, AT&T...Đối với những tổ chức này, quan niệm hướng tới khách hàng không chỉ được thể hiện bằng lời nói suông mà nó còn được thể hiện rõ trong bản tuyên bố sứ mệnh của từng tổ chức và trở thành châm ngôn hành động của toàn thể nhân viên của họ.

❖ Một số ví dụ về tuyên bố sứ mệnh:

  • Walt Disney: Làm cho mọi người hạnh phúc
  • Dell Computer: Trở thành công ty máy tính thành công nhất trên thế giới dựa vào việc cung cấp kinh nghiệm tốt nhất cho khách hàng trên các thị trường. Nhờ việc làm như vậy, Dell đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng về chất lượng, dẫn đầu về công nghệ, giá cả cạnh tranh, đáp ứng cả các cá nhân và tổ chức, tốt nhất về dịch vụ và hỗ trợ linh hoạt theo yêu cầu chế tạo của khách hàng và ổn định về tài chính.
  • AT&T: Chúng tôi sẽ cống hiến cho thế giới tốt đẹp nhất, mang mọi người lại với nhau, làm cho họ dễ dàng tiếp cận với người khác và với nhữgn thông tin và dịch vụ mà họ muốn-bất cứ khi nào, bất kỳ nơi đâu.
  • Cisco Systems: Cung cấp cho khách hàng, những nhân viên, các nhà đầu tư và các đối tác sự phát triển trong tương lai về Internet bằng cách tạo ra các giá trị và cơ hội chưa từng có.

Tại Việt Nam, tư tưởng hướng về khách hàng cũng trở thành châm ngôn hành động cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên không có nhiều doanh nghiệp phát biểu điều này thành bản tuyên bố sứ mệnh của mình, vì vậy mà nó không phát huy được hết sức mạnh vốn có. Một vài doanh nghiệp đi tiên phong trong việc cụ thể hoá tư tưởng lấy khách hàng làm trung tâm là Mai Linh và Transerco với tuyên bố “Khách hàng phải là người hưởng lợi từ văn hoá doanh nghiệp”

Vì vậy, trong quá trình hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp, mỗi đơn vị phải cụ thể hoá tư tưởng hướng về khách hàng theo các bước sau:

1- Căn cứ vào yêu cầu và ý kiến của khách hàng để khai thác sản phẩm mới và cung cấp dịch vụ chất lượng cao;

2- Xây dựng hệ thống tư vấn cho người tiêu dùng, cố gắng ở mức cao nhất để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ để tăng cường sức mua của khách hàng;

3- Xây dựng quan niệm phục vụ là thứ nhất, doanh lợi là thứ hai. Tiến hành khai

thác văn hóa đối với môi trường sinh tồn của doanh nghiệp, xây dựng hình ảnh

doanh nghiệp tốt đẹp.

  1. Bài học về ý thức bảo vệ môi trường và an sinh xã hội.

Các doanh nghiệp trong quá trình phát triển phải tăng cường ý thức đạo đức

chung, quan tâm đến an sinh xã hội. Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX vấn đề bảo vệ môi

trường, vấn đề sản xuất các loại hàng hóa tiêu dùng không độc hại đã thành định

hướng giá trị mới của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đó là một thách thức lớn đối

với tất cả các doanh nghiệp. Ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp phát triển nhanh

chóng nhưng hậu quả của sự phát triển ấy cũng hết sức nặng nề mà biểu hiện rõ nhất

là ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên. Để khắc phục tình trạng đó, cần thông

qua văn hóa doanh nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững tránh

được tình trạng phát triển vì lợi ích trước mắt mà bỏ quên lợi ích con người. Trong

thời gian qua, dư luận đã bức xúc trước sự thật được phơi bày về việc thải chất độc

ra sông Thị Vải của Vedan. Với hành động vô văn hoá này, Vedan đã gây ra những

tác hại nghiêm trọng đối với môi trường, con người và xã hội Việt Nam, chỉ vì hai

chữ “lợi nhuận”. Và cuối cùng cái giá phải trả không chỉ là một khoản tiền đền bù

45,7 tỷ, mà nghiêm trọng hơn là vedan đã đánh mất uy tín và khách hàng của mình.

Đây cũng là bài học lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Vì không ai dám chắc là

không có thêm một Vedan thứ 2 như vậy. Từ đó các doanh nghiệp phải kết hợp một

cách hữu cơ sự phát triển của mình với tiến bộ của loài người nhằm bảo đảm sự phát

triển một cách liên tục, ổn định, hài hòa.

PHẦN KẾT LUẬN

Trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay, sẽ có nhiều thuận lợi cho các

doanh nghiệp để xây dựng cho mình một nét văn hóa hoàn thiện và riêng biệt. Và

chúng tôi hy vọng bài viết này có thể đóng góp một cách hiểu đúng đắn tổng thể về

văn hóa doanh nghiệp, một hướng tiếp cận để nâng cao năng lực cho các doanh

nghiệp Việt Nam.

Sự duy trì và phát triển nền văn hóa doanh nghiệp sẽ có những tác động rất lớn

đến thành công của doanh nghiệp. Điều đó có tác dụng rất quan trọng trong việc

nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nước ta theo yêu cầu phát

triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Thông qua việc nêu lên một số ví

dụ điển hình về văn hóa doanh nghiệp của Mỹ và Nhật Bản và với những thực trạng

về văn hóa doanh nghiệp mà các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải, chúng ta

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam – Trần Ngọc Thêm, NXB T, 07-2006.
  2. Bản sắc văn hóa doanh nghiệp- Tác giả: David H, Dịch giả:Lưu Văn Hy, NXB Thống kê, 03-
  3. Văn hóa Kinh doanh- Những góc nhìn, Nhiều tác giả, NXB Trẻ, 12- 2007
  4. Văn hóa doanh nghiệp- Tác giả:Nguyễn Duy Chi- Phạm Văn Quây, NXB Lao động xã hội, 10-2009.

Cẩm Nang Quản Lý Hiệu Quả - Tư Duy Sáng Tạo, Tác giả: George P. - Dịch giả: Đỗ Mạnh Cương. Ngô Đức Hiếu, NXB: Tổng hợp TP, 06-