Khái niệm và định nghĩa có Giống nhau không

Định nghĩa là sự xác định bằng ngôn ngữ nhất định những đặc trưng cơ bản tạo thành nội dung của khái niệm về một sự vật, hiện tượng hay quá trình, với mục đích phân biệt nó với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Định nghĩa có vai trò quan trọng trong khoa học và là bộ phận căn bản trong mọi lý thuyết khoa học.

Các nguyên tắc của định nghĩa:

  1. Nguyên tắc tương xứng, nghĩa là ngoại diên của khái niệm được định nghĩa và ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa phải bằng nhau
  2. Không nói vòng quanh
  3. Không nói theo cách phủ định
  4. Phải rõ ràng, nghĩa là định nghĩa không chứa những thuộc tính có thể suy ra từ thuộc tính khác

Ví dụ: Hình vuông là hình có 4 góc vuông và có 4 cạnh bằng nhau.

Để định nghĩa một khái niệm nào đó, người ta thường ghép nó với một khái niệm lớn hơn (chủng), rồi chỉ ra những đặc điểm cơ bản của khái niệm cần định nghĩa (đặc điểm về loại). Ví dụ, định nghĩa về carbon: "carbon" là nguyên tố hóa học (chủng) có trọng lượng nguyên tử bằng 12 đơn vị carbon (đặc điểm về loại)". Đối với những khái niệm lớn và bao trùm, chẳng hạn như khái niệm vật chất, ý thức, người ta sử dụng cách định nghĩa ngoại lệ.

Trong toán học, khi đưa ra 1 khái niệm, người ta thường liệt kê các điều kiện cần và đủ để xác định khái niệm đó. Một khái niệm trong toán học do đó có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, điển hình là số e.

Thông thường có 4 cách định nghĩa trong toán học:

  1. Phương pháp cấu trúc chỉ rõ cách xây dựng khái niệm đó
  2. Phương pháp quy khái niệm đang xét về những khái niệm đã biết
  3. Phương pháp tiên đề, định nghĩa một khái niệm thông qua các tiên đề: ví dụ định nghĩa về song song
  4. Phương pháp quy nạp dựa trên 2 yếu tố:
    1. Những đối tượng xuất phát hoặc cơ bản của hệ thống
    2. Những quy tắc hay thao tác cho phép dùng những đối tượng hiện có để tạo thành đối tượng mới của hệ thống

Định nghĩa mờ trong lô gíc mờ còn được gọi là định nghĩa thao tác, là phương pháp định nghĩa một sự vật thông qua một tập hợp nhận định gần đúng về sự vật đó nhờ một loạt thao tác có thể tạo ra bằng thực nghiệm hoặc quan trắc mà kết quả khách quan của nó có thể trực tiếp nhận biết được thông qua sự quan sát có tính chất kinh nghiệm hay bằng đo lường. Ví dụ định nghĩa về lửa như sau: "Lửa là một cái gì đó nóng". "Lửa là cái phát sáng". "Lửa là sức mạnh của thần thánh"...

  •  Cổng thông tin Aristoteles

  • Definition (language and philosophy) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  • Definitions, Stanford Encyclopedia of Philosophy Gupta, Anil (2008)
  • Definitions, Dictionaries, and Meanings, Norman Swartz 1997
  • Guy Longworth (ca. 2008) "Definitions: Uses and Varieties of". = in: K. Brown (ed.): Elsevier Encyclopedia of Language and Linguistics, Elsevier.
  • Definition and Meaning, a very short introduction by Garth Kemerling (2001).

Bản mẫu:Định nghĩa

Bản mẫu:Aristotelian logic

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Định_nghĩa&oldid=68581088”

Khái niệm là một đối tượng, một hình thức cơ bản của tư duy (bao gồm một ý tưởng, một ý nghĩa của một tên gọi chung trong phạm trù lôgic, hoặc một sự suy diễn) phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của các đối tượng sự vật, quá trình, hiện tượng trong tâm lý học và mối liên hệ cơ bản nhất các đối tượng trong hiện thực khách quan.

Immanuel Kant đã chia các khái niệm ra thành: khái niệm aprioric (sản phẩm của trí tuệ) và khái niệm aposterioric (được tạo ra từ quá trình trừu tượng hóa kết quả thực nghiệm).

Việc tạo ra một khái niệm là một chức năng cơ bản của sự cảm nhận và suy nghĩ. Các khái niệm cho phép ta hệ thống hóa hiểu biết của ta về thế giới.

Hai dạng khái niệm cơ bản:

  1. Khái niệm cổ điển (dập khuôn, mang tính Aristoteles) – với các giới hạn rõ rệt, dựa vào các định nghĩa chính xác, có mang các điều kiện cần và đủ, để đối tượng cho trước có thể được coi như là một đại diện xứng đáng trong một thể loại cho trước;
  2. Khái niệm tự nhiên (mờ, nhòe) – thay vì dựa vào các định nghĩa và các điều kiện cần và đủ, thì lại dựa vào sự đồng dạng so với những đối tượng tiêu bản đã được lưu lại trong trí nhớ.

Một khái niệm có hai thuộc tính là ngoại hàm (hay ngoại trương hay ngoại diên) và nội hàm.

  • Ý tưởng
  • Tranh luận về universali
  • Khái niệm luận
  • Khái niệm phổ biến
  • Phạm trù
  • Định nghĩa

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Khái_niệm&oldid=67174261”

Khái niệm là gì? Khái niệm tiếng Anh là gì? Phân biệt khái niệm và định nghĩa? Ví dụ?

Khái niệm là một thuật ngữ để xác lập nội hàm và ngoại diên của khái niệm đó, trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta thì khái niệm là một nội dung rất cần thiết để có thể hiểu đầy đủ về một sự vật hay hiện tượng nào đó. Rát nhiều các loại khái niệm khác nhau, rất nhiều người vẫn đang nhầm lẫn giữa khái niệm và định nghĩa. Vậy nên bài viết này chúng tôi xin giúp bạn đọc hiểu hơn về nội dung khái niệm là gì? Phân biệt khái niệm và định nghĩa? Ví dụ? Hãy xem cụ thể dưới đây nhé.

Khái niệm và định nghĩa có Giống nhau không

Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

1. Khái niệm là gì?

Chắc hẳn ai cũng đã rất quen thuộc với thuật ngữ khái niệm tuy nhiên thì để nói khái niệm là gì thì rất khó để mô tả, cụ thể thì đây chính một đối tượng người tiêu dùng, một bề ngoài căn bản của tư duy (kể cả: một ý tưởng, một ý nghĩa của một tên gọi chung trong phạm trù logic, hoặc một sự suy diễn) phản ánh các thuộc tính chung, thực chất của những đối tượng người tiêu dùng sự vật, quy trình, hiện tượng trong tâm lý học và mối liên lạc căn bản nhất những đối tượng người tiêu dùng trong hiện thực khách quan.

Trong triết học chúng ta biết tới khái niệm aprioric (món đồ của trí tuệ) và khái biệm aposterioric (được tạo nên từ quy trình trừu tượng hóa kết quả thực nghiệm).

Mặt khác trong tâm lý học thì định nghĩa về khái niệm chính là việc tạo nên một khái niệm là một chức năng căn bản của sự thấy và suy nghĩ. Những khái niệm được phép hệ thống hóa hiểu biết của ta về cộng đồng. Hai dạng khái niệm là bản kể cả:

+ Khái niệm truyền thống có thể hiểu nôm na đó là một kiểu dập khuôn, mang tính Aristoteles với những giới hạn cụ thể, dựa vào những định nghĩa đúng cách, có mang những tình huống xứng đáng trong một chuyên mục cho trước.

+ Khái niệm bỗng nhiên có thể hiểu cụ thể đây chính là sự mờ, nhòe hay cũng có thể thay thế vì dựa vào những định nghĩa và những tình huống cần và đủ thì lại dựa vào sự đồng dạng nếu như với các đối tượng người tiêu dùng tiêu bản đac được đánh dấu trong trí nhớ.

Một khái niệm có hai thuộc tính và ngoại hàm (hay ngoại trương hay ngoại diên) và nội hàm.

Khái niệm ở một khía cạnh khác đó chính là sự xác định bằng ngôn ngữ nhất định những đặc trưng cơ bản tạo thành nội dung của khái niệm về một sự vật, hay đối với một hiện tượng hay quá trình nào đó, với mục đích phân biệt nó với các sự phân căn bản trong mọi lý thuyết khoa học. Các nguyên tắc của định nghĩa:

+ Nguyên tắc tương xứng, nghĩa là ngoại diên của khái niệm được định nghĩa và ngoại diện của khái niệm dùng để định nghĩa phải bằng nhau.

+ Không nói vòng quanh.

+ Không nói theo cách phủ định.

+ Phải rõ ràng, nghĩa là định nghĩa không chứa những thuộc tính có thể suy ra từ thuộc tính khác.

2. Khái niệm tiếng Anh là gì?

Khái niệm tiếng Anh là concept”.

3. Phân biệt khái niệm và định nghĩa và ví dụ:

Định nghĩa (definition) cần đúng cách, chặt chẽ, tập trung, đồng điệu. Chính cho nên, một đối tượng người tiêu dùng một khi đã được định nghĩa thì nó tuyệt đối xác định, tồn tại, duy nhất và nhận thấy được với những đối tượng người tiêu dùng khác. Trong toán học, định nghĩa là một loại thuật ngữ chính thống như định lý, hệ quả và tiên đề.

Khái niệm thì có những nét tương đồng với định nghĩa tuy nhiên nó lại có những sự khác biệt cơ bản đó là nó có nghĩa rộng hơn và bao quát hơn định nghĩa, khái niệm có thể bao hàm nhiều đối tượng người tiêu dùng. Do đó, khái niệm không nhất thiết phải chặt chẽ, đúng cách. Bởi lẽ khái niệm đó chính là cái nhìn bao quát về một sự vật hay hiện tượng được nhiều bạn chấp nhận. Khái niệm được dùng như 1 từ ngữ thỉnh thoảng trong văn học và đời sống.

Cũng có đôi lúc định nghĩa khái niẹm sẽ được gia công rõ những tính chất và những mối quan hệ mang tính chất trừu tượng bao vây một sự việc nào đó. Thế nên nếu như với một quản lý viên khi thông báo và bảo đảm rằng sẽ kịp thời có các thông tin phản ánh đúng cách nhất hiệu suất cả bộ phận bán sản phẩm. Trong tình huống này, một vài khái niệm có thể kể đến như hiệu suất làm việc, thời trang, quản trị của những người phạm lỗi… khi được đưa khái niệm này sang định nghĩa vận động thì nó sẽ bị gắn liền với việc diễn đạt những hành động thực tiễn thiết yếu.

Ví dụ như: trong tình huống trên thì quản lý viên cần phải xem xét và check kỹ lại những lô hàng cũng tương tự thông tin quý khách trước khi chuyển hàng đi. Đồng thời còn phải check lại một lần nữa danh sách tài khoản món đồ vào cuối ngày trước khi được gửi.

Trong khi một định nghĩa khái niệm sẽ chỉ rõ ra làm thế nào để mà link một việc làm này và việc làm khác thì định nghĩa vận động sẽ đưa ra cụ thể những việc mà bạn phải làm. Định nghĩa vận động sẽ gắn liền với thực té hơn nên có vai trò quan trọng trong những việc làm như quản trị hay đo đạc vận động.

Như vậy từ các thông tin như trên ta thấy nếu xét theo định nghĩa của khái niệm thì nó sẽ bị dựa trên lý thuyết mà đặt vào trong một bối cảnh, sau đó tổng hợp lại với khái niệm có mức chiều cao hơn và đặt nó ngang hàng với một số khái niệm khác. Còn nếu với những định nghĩa vận động nó sẽ bị phan tích ra những vận động chi tiết như đơn vị đo đạc và cách thức đo đạc sao cho hiệu quả nhất. Làm thế nào dể có thể so sánh được định nghĩa khái niệm và định nghĩa vận động là vấn đề mà nhiều học giả chăm sóc. Vì thế ngay cả người Việt cũng có nhiều từ ngữ khó có thể nhận thấy được. Tính chất nếu với những từ ngữ mang tính chuyên ngành thì còn khó hơn.

Thường thì có thể thấy định nghĩa khái niệm về sự vật hiện tượng cụ thể nào đó sẽ được làm rõ các đặc điểm và các mối quan hệ trừu tượng bao quanh một sự việc nào đó. Đối với một quản trị viên khi thông báo và đảm bảo rằng sẽ kịp thời có những thông tin phản ánh chính xác nhất hiệu suất cả bộ phận bán hàng. Trong trường hợp này, một vài khái niệm có thể kể đến như hiệu suất làm việc, thời trang, quản lý của người phạm lỗi… khi được đưa khái niệm này sang định nghĩa hoạt động thì nó sẽ gắn liền với việc mô tả các hành động thực tế cần thiết.

Ví dụ như: trong trường hợp trên thì quản trị viên cần phải xem xét và kiểm tra kỹ lại các đơn hàng cũng như thông tin khách hàng trước khi chuyển hàng đi. Đồng thời còn phải kiểm tra lại một lần nữa danh sách tài khoản sản phẩm vào cuối ngày trước khi được gửi.

4.  Các kiểu định nghĩa:

Định nghĩa qua các loại và hạng.

Định nghĩa qua các loại và hạng này dùng để định nghĩa các khái niệm có quan hệ LOẠI – HẠNG. cụ thể về  thuộc tính và bản chất bên trong của của kiểu định nghĩa này là : Xác định khái niệm loại gần nhất của khái niệm được định nghĩa và chỉ ra những thuộc tính bản chất, khác biệt giữa khái niệm được định nghĩa (hạng) với các hạng khác trong loại đó.

Ví dụ : – Định nghĩa khái niệm HÌNH CHỮ NHẬT.

– Khái niệm LOẠI gần nhất của hình chữa nhật là HÌNH BÌNH HÀNH.

– Thuộc tính bản chất, khác biệt giữa HẠNG này (hình chữ nhật) với các HẠNG khác (hình thoi) trong LOẠI đó là có MỘT GÓC VUÔNG. Vậy HÌNH CHỮ NHẬT LÀ HÌNH BÌNH HÀNH CÓ MỘT GÓC VUÔNG.

Định nghĩa theo nguồn gốc phát sinh.

Đặc điểm của kiểu định nghĩa này cụ thể là :Ở khái niệm dùng để định nghĩa, người ta nêu lên phương thức hình thành, phát sinh ra đối tượng của khái niệm được định nghĩa.

Ví dụ : Hình cầu là hình được tạo ra bằng cách quay nửa hình tròn xung quanh đường kính của nó.

Định nghĩa qua quan hệ.

Định nghĩa theo kiểu quan hệ là một loại được dùng để định nghĩa các khái niệm có ngoại diên cực kỳ rộng – các phạm trù triết học.

Theo định nghĩa kiểu quan hệ chính là loại đặc điểm của kiểu định nghĩa này đó là để có thể chỉ ra quan hệ của đối tượng được định nghĩa với mặt đối lập của nó, bằng cách đó có thể chỉ ra được nội hàm của khái niệm cần định nghĩa.

Ví dụ cụ thể về định nghĩa kiểu quan hệ như : – Bản chất là cơ sở bên trong của hiện tượng.

– Hiện tượng là sự biểu hiệu ra bên ngoài của bản chất.

Một số kiểu định nghĩa khác.

+ Định nghĩa từ : Sử dụng từ đồng nghĩa, từ có nghĩa tương đương để định nghĩa.

Ví dụ : Tứ giác là hình có 4 góc.

22 Bất khả tri là không thể biết.

+ Định nghĩa miêu tả : Chỉ ra các đặc điểm của đối tượng được định nghĩa.

Ví dụ : Cọp là loài thú dữ ăn thịt, cùng họ với mèo, lông màu vàng có vằn đen.

Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung “Khái niệm là gì? Phân biệt khái niệm và định nghĩa và các ví dụ để làm rõ hơn về định nghĩa và khái niệm. Hi vọng các thông tin trên đây sẽ hữu ích đối với bạn đọc, hãy theo dõi các bài viết tiếp theo của chúng tôi nhé.