Quy luật địa đới thể hiện qua mạng lưới sông ngòi trên Trái Đất như thế nào
Đề thi ôn luyện học sinh giỏi lớp 10 môn Địa lý phần quy luật địa đới và quy luật phi địa đớihoccham 25/05/2018 Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 10 Show
Share Đề thi, đáp án chính thức kì thi học sinh giỏi các trường chuyên khu vực duyên hải và đồng bằng bắc bộ năm 2015 môn Địa lý khối 10 của trường chuyênBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.01 KB, 8 trang ) 20 0 30 0 40 0 50 0 60 0 70 0 80 0 Bán cầu A 1,8 7,4 13,3 17,7 23,8 29,0 32,2 31,0 Bán cầu B 1,8 5,9 7,0 4,9 4,3 11,8 19,5 28,7 - Xác định A, B thuộc bán cầu nào? - Nhận xét và giải thích sự thay đổi biên độ nhiệt năm theo vĩ độ của hai bán cầu. Câu IV (3 điểm) 1. Gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học đều tác động đến quy mô dân số, song tại sao chỉ có gia tăng tự nhiên được coi là động lực phát triển của dân số? Nêu những nguyên nhân chủ yếu gây nên các luồng di chuyển dân cư. 2. Cho bảng số liệu sau: DÂN SỐ VIỆT NAM TỪ 1979 – 2011 (Đơn vị: triệu người) Năm 1979 1989 1999 2009 2011 Dân số nông thôn 42,37 51,49 58,52 60,44 59,95 Dân số thành thị 10,09 12,92 18,08 25,58 27,88 Nhận xét và giải thích về sự thay đổi tỉ lệ dân số thành thị và nông thôn của nước ta từ năm 1979 - 2011. 1 Câu V (5 điểm) 1. Trình bày vai trò của nhân tố vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế. Tại sao chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một xu hướng có tính tất yếu? 2. Cho bảng số liệu: MỘT SỐ SẢN PHẨM NÔNG – LÂM – NGƯ NGHIỆP CỦA THẾ GIỚI THỜI KÌ 1990 - 2010 Năm 1990 1995 2000 2010 Lúa mì (triệu tấn) 592,3 542,6 585,1 653,4 Cừu (tỉ con) 1,21 1,08 1,06 1,0 Nuôi trồng thủy sản (triệu tấn) 16,8 25,6 45,7 59,9 Diện tích rừng (triệu ha) 3440 3455 3869 4033 (Nguồn: FAO) a. Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng một số sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp thế giới thời kì 1990-2010. b. Từ biểu đồ rút ra những nhận xét và giải thích cần thiết. HẾT Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm HƯỚNG DẪN - BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN ĐỊA LÍ - KHỐI 10 2 Câu ý Nội dung chính cần đạt Điểm Câu I 1 a. Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời - Trái Đất chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời trên quỹ đạo hình elíp gần tròn. Hướng chuyển động: Từ Tây sang Đông. - Trong khi chuyển động trên quỹ đạo, trục Trái Đất luôn nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo một góc là 66º33’ và không đổi phương. - Tốc độ chuyển động không đều, trung bình 29,8km/s; tốc độ lớn nhất khi Trái Đất ở gần Mặt Trời nhất 30,3km/s (ngày cận nhật 3-1); tốc độ nhỏ nhất khi Trái Đất ở xa Mặt trời nhất 29,3km/s (ngày viễn nhật 5-7). - Thời gian trái đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ. 0,25 0,25 0,25 0.25 b. Nhận định trên vừa đúng vừa sai - Đúng: vào ngày 21/3 và 23/9 Mặt trời chiếu thẳng góc tại xích đạo nên mọi địa điểm trên Trái Đất đều có thời gian chiếu sáng như nhau (ngày dài bằng đêm) - Sai: Trái Đất hình cầu nên ở các địa điểm khác nhau sẽ có góc chiếu sáng khác nhau nên mặc dù thời gian chiếu sáng như nhau nhưng lượng nhiệt nhận được ở các địa điểm vẫn khác nhau. 0.5 0.5 2 Sự phân bố đất và sinh vật theo đai cao không lặp lại hoàn toàn sự phân bố đất và sinh vật theo vĩ độ vì: - Sự phân bố đất và sinh vật theo vĩ độ + Phân bố đất từ xích đạo về cực: đất feralit -> đỏ vàng cận nhiệt-> hoang mạc ->thảo nguyên-> pốt dôn -> đài nguyên + Phân bố sinh vật từ xích đạo về cực: rừng xích đạo, rừng nhiệt đới ẩm, xa van -> rừng cận nhiệt -> thảo nguyên, rừng lá rộng, rừng lá kim -> đài nguyên. - Sự phân bố đất và sinh vật theo đai cao + Đất (minh họa) + Sinh vật ( minh họa) - Trình tự phân bố đất và thực vật theo đai cao cũng tương tự như sự phân bố đất và thực vật theo vĩ độ. Tuy nhiên có một số điểm khác nhau: + Từ xích đạo về cực không có đồng cỏ núi cao + Các vành đai theo chiều cao có thể biểu hiện ở bất kì địa hình núi cao thuộc vĩ độ nào. - Nguyên nhân tác động khác nhau + Sự phân bố theo vĩ độ: chịu tác động trực tiếp của lượng bức xạ thay đổi theo vĩ độ. Từ xích đạo về cực, góc chiếu sáng nhỏ dần nên nhiệt, ẩm thay đổi dẫn đến sự thay đổi của đất và sinh vật. + Sự phân bố theo đai cao: nhiệt độ, độ ẩm không khí thay đổi theo độ cao địa hình dẫn đến hình thành vành đai đất và sinh vật khác 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 3 nhau. Các hướng sườn khác nhau, lượng nhiệt, ẩm và ánh sáng khác nhau nên ảnh hưởng tới độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai đất và sinh vật. Câu II 1 a. Qui luật địa đới thể hiện thông qua chế độ nước của sông ngòi trên Trái Đất. Chế độ nước của sông ngòi cũng phản ánh tính địa đới thông qua nguồn cung cấp nước ở các khu vực: - Ở xích đạo, dòng chảy sông, suối nhiều nước quanh năm, điều hòa do ở đây có chế độ mưa quanh năm. - Ở nhiệt đới, sông ngòi có một mùa ít nước (mùa cạn) và mùa nước đầy (mùa lũ) do lượng mưa phân hóa hai mùa mưa khô. - Ở khu vực ôn đới nóng và rìa phía Tây lục địa, dòng chảy lớn vào mùa đông hoặc mùa xuân liên quan đến mùa có lượng mưa lớn. Ở khu vực ôn đới lạnh và cận cực, mùa đông sông cạn nước do băng giá, cuối xuân đầu hạ có lũ do băng tuyết tan. - Ở cực quanh năm nước đóng băng. 0.25 0.25 0.25 0.25 b. Sự phân bố của các thành phần tự nhiên và cảnh quan vừa theo qui luật địa đới vừa theo qui luật phi địa đới vì: - Do các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí vừa chịu tác động của nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời (ngoại lực), vừa chịu tác động của nguồn năng lượng bên trong Trái Đất (nội lực). - Sự phân bố theo đới của lượng bức xạ Mặt Trời đã gây ra tính địa đới của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất (nhiệt độ, khí áp, gió, thực vật, đất ). - Nguồn năng lượng bên trong của Trái Đất đã tạo nên sự phân chia bề mặt đất thành lục điạ, đại dương và địa hình núi cao. + Ảnh hưởng sự phân bố đất liền và biển, đại dương và dãy núi chạy theo chiều kinh tuyến (diễn giải) + Ảnh hưởng địa hình núi cao (diễn giải) 0.25 0.25 0.5 2 * Chứng minh nước trên Trái Đất luôn tuần hoàn theo một vòng khép kín - Vòng tuần hoàn nhỏ: nước trong biển và đại dương bốc hơi lên cao tạo thành mây, mây gặp lạnh ngưng tụ tạo thành mưa rơi xuống biển và đại dương. - Vòng tuần hoàn lớn: + Nước trong biển và đại dương bốc hơi lên cao tạo thành mây, mây được gió đưa vào trong lục địa, kết hợp với hơi nước trong lục địa bốc lên cũng tạo thành mây. + Ở vùng núi thấp và vĩ độ thấp, mây gặp lạnh tạo thành mưa. Ở vùng núi cao hoặc các vĩ độ cao, mây gặp lạnh tạo thành tuyết. + Mưa và tuyết rơi xuống mặt đất, chảy theo sông suối hoặc tạo dòng chảy ngầm đổ về biển và đại dương, rồi lại tiếp tục bốc hơi,… 0.25 0.25 0.25 0.25 4 * Trong quá trình tuần hoàn, nước đã làm biến đổi sâu sắc bề mặt địa hình Trái Đất - Nước có tác động hòa tan nhiều loại khoáng vật. Tại những nơi đá dễ hòa tan, nứt nẻ như đá vôi, thạch cao nước thấm xuống rồi chảy ngầm, hòa tan và tạo nên dạng địa hình độc đáo như địa hình cacxto - Xâm thực do nước chảy diễn ra theo chiều sâu với tốc độ nhanh tạo thành những dạng địa hình phổ biến trên trái đất: khe rãnh, thung lũng sông Mài mòn của sóng biển hình thành hàm ếch sóng vỗ, bậc thềm sóng vỗ - Nước ngầm và dòng chảy sông ngòi ra biển và đại dương cuốn theo vật liệu từ nơi này đến nơi khác, kết quả là bồi tụ nên nhiều dạng địa hình mới: đồng bằng châu thổ, bãi cát ven biển, nón phóng vật. 0.25 0.5 0.25 Câu III 1 * Phân tích ảnh hưởng của địa hình tới nhiệt độ, lượng mưa - Ảnh hưởng của địa hình tới nhiệt độ + Độ cao: càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, trung bình cứ lên cao 100m giảm 0,6ºC do càng lên cao không khí càng loãng và càng xa bức xạ mặt đất. + Hướng sườn: sườn phơi nắng có góc chiếu sáng lớn nên nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng. + Độ dốc: Tại sườn phơi, độ dốc sườn càng lớn, góc chiếu sáng lớn nên nhiệt nhận càng cao. Tại sườn khuất nắng, độ dốc càng lớn, góc chiếu sáng nhỏ, nhiệt nhận được ít. + Bề mặt địa hình: Nơi đất bằng, đất trũng, bề mặt cao nguyên, nhiệt độ có sự thay đổi khác nhau… - Ảnh hưởng của địa hình đến lượng mưa + Độ cao: càng lên cao lượng mưa càng tăng do nhiệt độ giảm hơi nước dễ ngưng tụ, nhưng tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa. + Hướng sườn: sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít, khô ráo. 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 Ở khu vực gió mùa có hai hướng gió trái ngược nhau theo mùa vì: - Gió mùa hình thành chủ yếu là do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa. Từ đó có sự thay đổi của các vùng khí áp cao và khí áp thấp ở lục đia và đại dương. - Mùa hạ, lục địa nóng nhanh hơn đại dương, hình thành các hạ áp, đại dương hình thành áp cao, gió thổi từ áp cao đại dương về áp thấp lục địa. Ngược lại mùa đông, gió thổi từ áp cao lục địa về áp thấp đại dương. Do đó, hướng gió hai mùa trái ngược nhau. 0.25 0.25 2 Xác định bán cầu A, B - A: bán cầu Bắc 0.5 5 - B: bán cầu Nam Nhận xét và giải thích sự thay đổi biên độ nhiệt theo vĩ độ - Càng lên vĩ độ cao, biên độ nhiệt trong năm ở hai bán cầu đều lớn (dẫn chứng )do càng lên vĩ độ cao, chênh lệch góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng giữa ngày và đêm trong năm càng lớn. - Cùng một vĩ độ, biên độ nhiệt năm của Bán cầu Bắc luôn lớn hơn của bán cầu Nam do sự phân bố không đồng đều lục địa và đại dương ở mỗi bán cầu (bán cầu Bắc có tỉ lệ diện tích lục địa lớn hơn bán cầu Nam). - Ở bắc bán cầu, biên độ nhiệt năm tăng liên tục. Ở nam bán cầu, từ khoảng vĩ tuyến 40º - 50º biên độ nhiệt năm giảm do đa phần là đại dương. 0,5 0,5 0.5 1 a. Gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học đều tác động đến quy mô dân số nhưng chỉ có gia tăng tự nhiên được coi là động lực phát triển của dân số vì: - Khái niệm: Gia tăng tự nhiên (GTTN), gia tăng cơ học (GTCH) - GTTN phụ thuộc vào hai nhân tố sinh đẻ và tử vong. Hai nhân tố này liên tục thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội giữa các quốc gia, ảnh hưởng lớn đến tình hình biến động dân số của một khu vực, quốc gia và trên toàn thế giới. - GTCH chỉ tác động đến quy mô dân số một khu vực, quốc gia trong một thời điểm nhất định nhưng không tác động đến quy mô dân số toàn thế giới. 0.25 0.25 0.25 b. Những nguyên nhân chủ yếu gây nên các luồng di chuyển dân cư - Nguyên nhân tạo lực hút đến các vùng nhập cư: kinh tế xã hội phát triển mạnh, điều kiện sống thuận lợi (điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội), chất lượng cuộc sống cao… - Nguyên nhân tạo lực đẩy dân cư ra vùng cư trú: điều kiện sống khó khăn (tự nhiên, kinh tế xã hội), chất lượng cuộc sống thấp. - Nguyên nhân khác: chính sách chuyển cư của nhà nước, chiến tranh, dịch bênh, thiên tai,… 0.25 0.25 0.25 6 2 Nhận xét và giải thích về sự thay đổi tỉ lệ dân cư thành thị và nông thôn của nước ta từ năm 1979 - 2011. * Nhận xét Bảng tỉ lệ dân thành thị và nông thôn ở nước ta từ năm 1979 – 2011 Đơn vị:% Năm 1979 1989 1999 2009 2011 Thành thị 19,2 20,1 23,6 29,7 31,7 Nông thôn 80,8 79,9 76,4 70,3 68.3 Từ 1979 – 2011, tỉ lệ dân cư thành thị và nông thôn ở nước ta có sự thay đổi: + Tỉ lệ dân cư thành thị có xu hướng tăng nhưng chiếm tỉ lệ thấp (dẫn chứng). + Tỉ lệ dân cư nông thôn có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỉ lệ cao (dẫn chứng) - Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra còn chậm. * Giải thích: - Tỉ lệ dân thành thị tăng do tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và sự mở rộng địa giới hành chính đô thị. Thành thị có khả năng tạo việc làm, thu nhập và chất lượng đời sống cao nên sức hút dân cư lớn. - Do là nước nông nghiệp nên phần lớn dân sống ở nông thôn. Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm do quá trình công nghiệp hóa nước ta diễn ra chậm. 0,25 0.25 0.25 0,25 0,25 0.25 1 * Vai trò của nhân tố vị trí địa lí đối với phát triển kinh tế + Tạo thuận lợi hay gây khó khăn trong việc trao đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng trong nước, giữa các quốc gia. + Góp phần định hướng có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế trong xu thế hội nhập hiện nay. 0,5 0,5 * Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một xu hướng có tính tất yếu - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi về quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần hay nói một cách khái quát là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển, là sự biến đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. - Cơ cấu kinh tế (ngành, thành phần, lãnh thổ) chịu tác động của hàng loạt nhân tố như vị trí địa lí (tự nhiên, kinh tế, chính trị, giao thông); nguồn lực tự nhiên (đất, khí hậu, nước, biển, sinh vật, khoáng sản), nguồn lực kinh tế- xã hội (dân số và nguồn lao động, vốn, thị trường, khoa học kĩ thuật và công nghệ, chính sách và xu thế phát triển). Các nhân tố này không phải bất biến mà luôn thay đổi. 0,5 0.5 7 Do vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là việc làm có tính tất yếu. 2 a. Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng các ngành nông – lâm – ngư nghiệp của thế giới, thời kì 1990-2010 - Xử lí số liệu (phải có tên bảng, đơn vị và số liệu chính xác) Tốc độ tăng trưởng một số sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp của thế giới, thời kì 1990-2010 (Năm 1990=100%) Năm 1990 1995 2000 2010 Lúa mì 100 91,6 98,8 110,3 Cừu 100 89,3 87,6 82,6 Nuôi trồng thủy sản 100 152,4 272,0 356,5 Diện tích rừng 100 100,4 112,5 117,2 - Vẽ biểu đồ đường đảm bảo chính xác, thẩm mĩ, có chú giải và tên biểu đồ. b. Từ biểu đồ rút ra những nhận xét cần thiết và giải thích? - Nhận xét: + Tốc độ tăng trưởng sản lượng nuôi trồng thủy sản và diện tích rừng cao và ngày càng nhanh. + Tốc độ tăng trưởng sản lượng lúa mì thấp và không ổn định. Tốc độ tăng trưởng của đàn cừu thấp nhất và ngày càng giảm. - Giải thích: + Lúa mì: do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nhu cầu thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chính sách phát triển nông nghiệp, + Cừu: do diện tích đồng cỏ phục vụ chăn nuôi giảm, hiệu quả kinh tế, chính sách,… + Nuôi trồng thủy sản: nhu cầu thị trường cao, hiệu quả kinh tế và còn nhiều tiềm năng để phát triển,… + Diện tích rừng: đóng vai trò quan trọng, thực hiện các chính sách bảo vệ rừng và trồng rừng. 0,5 1,0 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 HẾT 8 Đề thi đề xuất học sinh giỏi các trường chuyên khu vực duyên hải và đồng bằng bắc bộ môn đia lý lớp 10 năm 2015 trường chuyên YÊN BÁIBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.35 KB, 6 trang ) HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN Hoa Kì 3822 Liên bang Nga 1617 Nhật Bản 1029 Trung Quốc 1014 Cộng hòa Liên bang Đức 896 Thế giới 14600 a, Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu sản lượng điện thế giới năm 2002. b, Nhận xét và giải thích. HẾT Người ra đề Họ và tên: Đỗ Thị Thu Điện thoại liên hệ: 01639090379 ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN ĐỊA LÍ KHỐI 10 Câu Nội dung chính cần đạt Điểm I (4,0điểm) 1.Chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời. Hệ quả của sự chuyển động quanh Mặt Trời. Nêu nguồn gốc hình thành của đá macma và đá trầm tích. 2,0 *Sự chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời trên hoàng đạo có cùng hướng tự quay quanh trục của Trái Đất tức là hướng từ Tây sang Đông với vận tốc lớn, trung bình là 29,8km/s hoàn thành một vòng xung quanh Mặt Trời phải mất 365 ngày gần 6 giờ. 0,5 *Hệ quả của sự chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt trời. - Chuyển động biểu kiến của Mặt Trời giữa 2 chí tuyến trong một năm. Sự thay đổi các thời kì nóng, lạnh trong năm (các mùa) và hiện tượng ngày đêm dài, ngắn khác nhau ở Bắc và Nam bán cầu. - Các vành đai chiếu sáng và nhận nhiệt khác nhau trên Trái Đất: xích đạo, nhiệt đới, ôn đới, cực đới. - Sự phân chia các mùa trong năm và lịch. - Sự vận động của hành tinh đôi Trái Đất – Mặt Trăng và hiện tượng sóng Triều. 0,25 0,25 0,25 0,25 *Đá macma và đá trầm tích: - Đá macma: Do dung nham nóng chảy -> nguội lạnh tạo thành, là hỗn hợp của nhiều chất trong lòng đất, rất cứng ví dụ đá granit - Đá trầm tích: Hình thành trong các miền trũng do sự lắng tụ và nén chặt của các vật liệu nhỏ như sét, cát, sỏi và xác sinh vật. Đặc điểm nổi bật có hóa thạch và có sự phân lớp. 0,25 0,25 2.Tại sao trên Trái Đất có nhiều loại đất khác nhau? Phân tích mối quan hệ giữa đất và sinh vật? 2,0 *Trên Trái Đất có nhiều loại đất khác nhau. Vì: - Các nhân tố: đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình, thời gian, con người, tác động đồng thời tới quá trình hình thành của mọi loại đất. - Tuy nhiên, mỗi nhân tố có một vai trò nhất định trong việc hình thành đất, không thể thay thế nhau và mức độ tác động của mỗi nhân tố ở từng nơi khác nhau. - Mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến quá trình hình thành đất ở mọi nơi khác nhau. 0,5 0,25 0,25 * Phân tích mối quan hệ giữa đất và sinh vật: - Đất tác động đến sinh vật: các đặc tính lí, hóa và độ phì của đất ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của thực vật. + Đất ngập mặn: cây ưa mặn như sú, vẹt + Đất ba dan: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều - Sinh vật tác động đến đất: Sinh vật đóng vai trò chủ đạo trong 0,5 0,5 việc hình thành đất + Thực vật: cung cấp xác vật chất hữu cơ cho đất, rễ thực vật bám vào khe nứt của đá, phá hủy đá. + Vi sinh vật: phân hủy vật chất hữu cơ và tổng hợp mùn. + Động vật sống trong đất làm thay đổi một số đặc tính lí, hóa của đất. II (4,0điểm) 1.Quy luật địa đới thể hiện qua mạng lưới sông ngòi trên Trái Đất như thế nào? 2,0 Chế độ nước của sông ngòi cũng phản ánh tính địa đới thông qua nguồn cung cấp nước ở các vành đai như sau: - Ở vành đai xích đạo dòng chảy của sông suối nhiều nước quanh năm phản ánh đúng chế độ mưa quanh năm ở xích đạo. - Ở vành đai nhiệt đới có một mùa mưa và một mùa khô nên sông ngòi ở đây tuy chảy quanh năm nhưng có một mùa ít nước (cạn) và một mùa nước lũ vào mùa hạ. - Ở vành đai ôn đới nóng (cận nhiệt đới) tính chất địa đới phản ánh đầy đủ ở rìa phía tây các lục địa. Ví dụ như rìa phía Tây lục địa Á – Âu người ta thấy được bốn kiểu chế độ sông theo nguồn cung cấp nước. - Ở vành đai ôn đới lạnh và cận cực ở rìa phía bắc lục địa Á – Âu và Bắc Mĩ vào mùa đông sông cạn kiệt nước ở các vùng băng giá, mùa hạ có lũ là do băng tuyết tan. - Ở các vành đai thuộc các vĩ độ cao gần cực nước hầu như ở thể rắn quanh năm (Bắc và Nam cực). 0,25 0,5 0,5 0,5 0,25 2.Dòng biển là gì? Nguyên nhân sinh ra dòng biển? 2,0 *Khái niệm dòng biển: Trong các đại dương có những dòng nước hẹp, chảy dài trên mặt (ít xuống sâu trung bình chỉ xuống tới 100m) như những dòng sông giữa đại dương mà hai bờ là nước biển. Các dòng nước đó gọi là dòng biển. 0,5 *Nguyên nhân hình thành dòng biển: - Nguyên nhân chính là do gió: Các loại gió thổi thường xuyên, lâu dài theo một hướng nhất định như gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới làm hình thành các dòng biển quan trọng. - Do lực côriôlit, do sự chênh lệch nhiệt độ, độ mặn, tỉ trọng giữa các khối nước trong đại dương. Ví dụ nước từ nơi mặn chảy đến nơi nhạt, từ nơi nóng chảy về nơi lạnh. - Khi một dòng biển do gió hình thành thì một khối nước lớn chuyển đi, mặt nước nơi đó thấp xuống, trái lại mặt nước nơi dòng biển đến lại dâng lên cao. Để bù chỗ mặt nước hạ thấp, nước ở nơi khác sẽ chuyển đến bổ sung, tạo thành dòng biển. 0,5 0,5 0,5 1.Trình bày thành phần cấu tạo của khí quyển. Khí quyển có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự sống trên Trái Đất. 2,0 *Thành phần cấu tạo của khí quyển Vị trí lớp khí quyển: Lớp vỏ khí bao ngoài cùng của Trái Đất. 0,5 III (4,0điểm) Trong đó nitơ chiếm 78%, oxi chiếm 21%, hơi nước và các khí khác chiếm 1%. *Cấu trúc gồm 5 tầng: Tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng giữa, tầng ion và tầng ngoài. 0,25 *Vai trò của khí quyển đối với sự sống trên Trái Đất: - Bảo vệ sự sống trên Trái Đất. - Cung cấp lượng khí CO2 cần thiết cho mọi hoạt động sống của sinh vật. - Nơi diễn ra các quá trình thời tiết, khí hậu và hoàn lưu khí quyển. - Điều hòa nhiệt cho bề mặt Trái Đất. -> Do đó khí quyển đóng vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên Trái Đất. 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 2.Nêu các nguồn gây ô nhiễm khí quyển. Cần phải làm gì để phòng ngừa nạn ô nhiễm khí quyển. 2,0 *Các nguồn gây ô nhiễm khí quyển: - Nguồn ô nhiễm tự nhiên + Gió mạnh cuốn theo bụi, đất đá, thực vật vụn bay vào khí quyển. + Núi lửa phun trào đưa vào khí quyển nhiều tro bụi. + Các quá trình thối rữa xác động, thực vật trong tự nhiên. - Nguồn ô nhiễm nhân tạo + Nguồn ô nhiễm từ công nghiệp: khói của các nhà máy đã thải vào không khí rất nhiều chất độc hại hoặc quá trình bốc hơi, rò rỉ từ dây chuyền sản xuất. + Nguồn ô nhiễm từ nông nghiệp: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ + Nguồn ô nhiễm từ giao thông vận tải: hoạt động từ động cơ các loại xe, tàu, giao thông đường hàng không gây tổn hại tầng ôzôn. - Nguồn ô nhiễm do sinh hoạt của con người: đun bếp bằng gỗ củi, than đá, dầu mỏ, sử dụng các chất tẩy rửa, thuốc diệt côn trùng. 0,5 0,5 0,25 *Biện pháp phòng ngừa: - Cần quản lí và kiểm soát chất lượng môi trường thông qua luật pháp. - Khai thác hợp lí và bảo vệ rừng, trồng them rừng mới. - Áp dụng các biện pháp công nghệ, lắp đặt các thiết bị thu lọc bụi và xử lí khí độc hại trước khi thải trở lại khí quyển. 0,25 0,25 0,25 1.Nêu các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố dân cư? Trong các nhân tố đó, nhân tố nào là quan trọng nhất? Tại sao? 1,5 - Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố dân cư + Nhân tố tự nhiên: khí hậu, nước, địa hình, + Nhân tố kinh tế - xã hội: trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tính chất nền kinh tế, lịch sử khai thác lãnh thổ, chuyển cư. - Trong đó nhân tố kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng nhất. 0,25 0,25 0,25 - Giải thích: IV (3,0điểm) + Vì khoa học kĩ thuật chưa phát triển thì con người phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên, lựa chọn nơi phù hợp để sinh sống. + Ngày nay khi lực lượng sản xuất phát triển, con người có thể khắc phục các điều kiện tự nhiên, để tiến hành sản xuất và phân bố dân cư + Dựa vào tính chất của nền kinh tế, con người sẽ lựa chọn nơi cư trú phù hợp. 0,25 0,25 0,25 2. Nhân tố nào chủ yếu quyết định đến sự biến động dân số của các quốc gia và toàn thế giới? Tại sao ở nước ta vào những năm 1954 – 1976 diễn ra hiện tượng bùng nổ dân số? 1,5 - Nhân tố chủ yếu quyết định đến sự biến động dân số của các quốc gia và toàn thế giới là: tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô (hay tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên) - Ở nước ta vào những năm 1954 – 1976, diễn ra hiện tượng bùng nổ dân số vì trong giai đoạn này dân số nước ta có tỉ suất sinh thô cao hơn nhiều so với tỉ suất tử thô. Nguyên nhân cụ thể là do: + Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi đã làm số người chết do chiến tranh giảm nhanh. + Tình hình kinh tế - xã hội có bước phát triển tích cực, tạo điều kiện cho dân số phát triển nhanh. + Tồn tại nhiều phong tục tập quán cũ, tâm lí xã hội. + Chưa thực hiện chính sách dân số, ý thức đại đa số người dân còn hạn chế. 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 V (5,0điểm) 1.Cơ cấu kinh tế là gì? Cơ cấu kinh tế được nghiên cứu theo những khía cạnh nào? 2,0 - Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. - Cơ cấu kinh tế được nghiên cứu theo các khía cạnh: + Cơ cấu ngành kinh tế: Nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp – xây dựng, dịch vụ. Cơ cấu ngành kinh tế luôn ở trạng thái vận động theo từng giai đoạn phù hợp với trình độ phát triển nhất định của sản xuất. + Cơ cấu thành phần kinh tế: hình thức sử hữu khác nhau, có tác động qua lại với nhau nhưng chúng không cản trở và bị ngăn cách trong hoạt động kinh doanh. Các thành phần kinh tế vừa hợp tác vừa cạnh tranh trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật. + Cơ cấu lãnh thổ: nền kinh tế quốc dân là một không gian thống nhất, sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ. Ứng với mỗi cấp phân công lao động có cơ cấu lãnh thổ nhất định. 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Vẽ biểu đồ. Nhận xét và giải thích? 3,0 a, Vẽ biểu đồ: - Xử lí số liệu - Vẽ biểu đồ tròn 0,5 1,0 b, Nhận xét và giải thích: - Trên thế giới điện sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau (dẫn chứng) - Trên thế giới điện sản xuất tập trung tại một số quốc gia (dẫn chứng) - Các nước sản xuất nhiều điện có tài nguyên năng lượng dồi dào, có trình độ kĩ thuật cao, vốn đầu tư lớn, nhu cầu nền kinh tế (dẫn chứng) 0,5 0,5 0,5 Họ và tên: Đỗ Thị Thu Điện thoại liên hệ: 01639090379 Quy luật địa đớiI.Quy luật địa đới 1. Khái niệm - Khái niệm: Là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí theo vĩ độ. - Nguyên nhân: Do trái đất hình cầu và bức xạ mặt trời tạo góc nhập xạ của Mặt Trời đến bề mặt trái đất thay đổi từ xích đạo về hai cực. 2. Biểu hiện của quy luật a) Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất
b) Các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất - Các đai khí áp: Gồm 7 khí áp (áp thấp xích đạo, 2 áp thấp ôn đới, 2 áp cao cận chí tuyến, 2 áp cao cực). - Các đới gió: Gồm 6 đới gió (2 mậu dịch, 2 ôn đới, 2 đông cực). c) Các đới khí hậu trên Trái Đái - Trên Trái Đất có 7 đới khí hậu xem kẽ nhau từ xích đạo về hai cực. - Các đới khí hậu chính trên Trái Đất: xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới, cận cực, cực. d) Các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật - Có 10 nhóm đất từ cực đến xích đạo. - Có 10 kiểu thảm thực vật từ cực đến xích đạo. Loigiaihay.com
|