Rượu bé hơn 20 đọ thuế suất là bao nhiêu năm 2024

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian (thường là các doanh nghiệp) để đánh vào người tiêu dùng vì thế người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một.

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định người nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Có thể hiểu thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ. Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán, giá dịch vụ.

Như vậy theo phân tích trên thì người kinh doanh không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sẽ là người đứng ra nộp thuế của các đối tượng chịu loại thuế này.

Kinh doanh rượu bia nhập khẩu có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 quy định về các loại hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.

Theo đó ta thấy rượu và bia là loại hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của loại thuế này. Tuy nhiên cũng có trường hợp rượu, bia nhập khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về trường hợp hàng nhập khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;

- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;

Như vậy nếu bạn không thuộc trường hợp nhập khẩu hàng hóa như quy định trên thì hàng hóa là rượu bia của bạn sẽ là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Có nghĩa là kinh doanh rượu bia nhập khẩu vẫn phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Rượu bé hơn 20 đọ thuế suất là bao nhiêu năm 2024

Kinh doanh rượu bia nhập khẩu người kinh doanh có cần nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hay không?

Thuế tiêu thụ đặc biệt được tính như thế nào đối với rượu bia nhập khẩu?

Về căn cứ tính thuế theo Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Về giá tính thuế căn cứ Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế 2016 quy định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

Về thuế suất hiện nay của hàng hóa nhập khẩu là rượu bia thì căn cứ theo biểu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 quy định như sau:

- Đối với rượu từ 20 độ trở lên thuế suất là 65%

- Đối với rượu dưới 20 độ thuế suất là 35%

- Đối với bia thuế suất là 65%

Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được tính theo công thức giá tính thuế x thuế suất. Cụ thể như sau:

- Thuế đối với rượu từ 20 độ trở lên = (Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu) x 65%

- Thuế đối với rượu dưới 20 độ = (Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu) x 35%

- Thuế đối với bia = (Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu) x 65%

Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn:

- Bia Đức độ cồn 4,9% thì hiện nay Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với bia = (Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu) x 65%

- Rượu Hàn Quốc độ cồn 13,5% thì hiện nay Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu) x 35%