Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Show
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Sở hữu nhà ở là một trong những vấn đề quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Chủ sở hữu nhà ở là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Vậy thủ tục cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở theo pháp luật hiện hành được quy định như thế nào? Sau đây Luật sư nhà đất tại công ty Luật Long Phan sẽ giải đáp thắc mắc trên thông quan bài viết dưới đây Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt NamĐối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt NamTheo quy định tại Điều 7 Luật nhà ở 2014 đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
Bên cạnh đó, Luật nhà ở 2014 cũng quy định về điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Điều 8 như sau: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.Căn cứ theo Điều 105 Luật đất đai 2013 thì thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định như sau:
Trình tự thực hiện việc cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở.Căn cứ Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, trình tự xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm các bước sau đây: Bước 1:
Bước 2: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp GCN thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: Trường hợp đăng ký đất đaiXác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đấtXác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, có thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng không, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; Trường hợp chưa có bản đồ địa chínhTrước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); Niêm yết công khaiNiêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
Bước 4: Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
Bước 5: Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp GCN thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. Trình tự thực hiện việc cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở Thành phần hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ởThành phần hồ sơCăn cứ Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT . Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp GCN lần đầu gồm có:
Thành phần hồ sơ trường hợp cụ thểTrường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó cùng với hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình.
Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ởLệ phí trước bạĐối tượng chịu lệ phí trước bạCăn cứ theo quy định tại điều 2 nghị định 140/2016/NĐ-CP thì nhà ở là đối tượng chịu lệ phí trước bạ; Đồng thời tại điều 3 nghị định 140/2016/NĐ-CP cũng quy định:
Giá tính lệ phí trước bạCăn cứ theo điểm b, khoản 2, điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được sửa đổi, bổ sung tại thông tư 20/2019/TT-BTC như sau:
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.Căn cứ theo khoản 5 điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC Lệ phí cấp GCN thuộc Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí được căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp. (Điều 5 thông tư 85/2019/TT-BTC) Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp GCN căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp. (Điều 5 thông tư 85/2019/TT-BTC) >> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu tháo dỡ công trình trên đất Trên đây là toàn bộ những thông tin chia sẻ của chúng tôi về Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở. Nếu quý khách có nhu cầu gửi tài liệu hoặc có nhu cầu tìm Luật sư doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.
|