Thời gian thu tiền trung bình apc năm 2024

Một doanh nghiệp muốn hoạt động bền vững và phát triển lâu dài cần phải có một nền tài chính vững chắc, giống như một người có được sức khỏe tốt thì mới có thể sống và làm việc hiệu quả. Và “sức khỏe” của một doanh nghiệp được đo lường thông qua một nền tài chính ổn định – tất cả đều được thể hiện trên Báo cáo tài chính. Dưới đây là các chỉ số tài chính trung gian mà nhà quản trị có thể tham khảo để đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp mình:

Thời gian thu tiền trung bình apc năm 2024

Thời gian thu tiền trung bình apc năm 2024

  1. Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn:
  2. Định nghĩa: Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền hoặc tương đương tiền để đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Do đó, chỉ số nay dùng để đo lường khả năng trả nợ của một doanh nghiệp.

Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/Nợ ngắn hạn

  • Kết quả: Tỷ số này hiệu quả ở mức từ 1 – 4
  • Ý nghĩa: Khi tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn <1 cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho các loại tài sản cố định. Chiến lược tài trợ này sẽ khiến cho doanh nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi ro và đứng trước nguy cơ phá sản vì không có sự phù hợp về thời gian đáo hạn giữa nợ ngắn hạn và tài sản cố định. Thông thường tỷ số này duy trình quanh mức 2 là tốt nhất.
  • Tỷ số thanh toán nhanh:
  • Định nghĩa: Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể linh hoạt chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết.

Tỷ số thanh toán nhanh = (TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng hóa tồn kho)/Nợ ngắn hạn

  • Kết quả: Tỷ số này thường dao động mức từ 1 – 2
  • Ý nghĩa: Tỷ số này càng cao thì mức độ rủi ro cạn kiệt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, tuy nhiên hiệu quả quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp cũng sẽ càng thấp. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá có tính khắt khe hơn về khả năng thanh toán, vì nó không tính hàng tồn kho vì hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
  • Kỳ thu tiền bình quân:
  • Định nghĩa: Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 đồng hàng hóa bán ra được thu hồi

Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/Doanh thu bình quân 1 ngày

  • Kết quả: Tỷ số nên duy trì dao động trong mức từ 30 – 60 ngày
  • Ý nghĩa: Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp cho thấy doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán, và giảm thiểu những khoản nợ khó đòi. Nếu tỷ số này cao có nghĩa là doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Trong nhiều trường hợp, do công ty muốn chiếm lĩnh thị phần thông qua chính sách trả chậm, gia hạn công nợ hoặc tài trợ cho các chi nhánh, đại lý nên dẫn đến có số ngày thu tiền bình quân cao.
  • Hiệu quả sử dụng TSCĐ
  • Định nghĩa: Chỉ số này cho thấy được một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/Giá trị TSCĐ

  • Ý nghĩa: Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động của công ty tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định. Muốn đánh giá việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay không còn dựa vào việc so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với chỉ tiêu trung bình của ngành.

* Báo viết này chỉ mang tính chất tham khảo không nhằm cung cấp các giải pháp kinh doanh hay bất kỳ mục đích nào tương tự như vậy. Công ty từ chối mọi đảm bảo về tính chính xác, hoàn thiện hoặc đầy đủ của thông tin được nêu tại bài viết và không chịu bất kỳ trách nhiệm nào hay bất kỳ thiệt hại phát sinh nào dù trực tiếp hay gián tiếp từ việc sử dụng lại thông tin trong bài viết này.

7 giờ 30 sáng: Thức dậy. Nằm trên giường thêm ba mươi phút để cố nhớ lại những gì tối qua. Thường không nhớ ra. Khi suy nghĩ có ngáp và vươn vai nhưng không thò chân ra ngoài chăn. Máy lạnh đương nhiên vẫn mở.

8 giờ: Vào toilet. Thực hiện những nhu cầu hồn nhiên. Vừa thực hiện vừa hát. Nhạc ngoại quốc, lời Việt là chủ đạo. Cạo râu và kiểm tra lông mũi theo tiêu chuẩn ISO-9002. Chỉ ngoáy tai khi có tắm.

8 giờ đến 8 giờ 30: Ăn sáng. Mắng con. Khiển trách người làm. Than thở với vợ. Uống thuốc hạ huyết áp. Uống hải cẩu hoàn. Nghe tin bóng đá. Thắt cà-vạt. Mặc complet.

8 giờ 30 đến 9 giờ: Ra xe. Vừa ra vừa xỉa răng. Vứt tăm qua cửa kính xe. Nhắn tin cho em. Xóa một số tin nhắn của em. Kiểm tra lại lớp keo trên tóc. Ngả lưng và nới khuy áo vest.

9 giờ đến 9 giờ 30: Vô công ty. Bắt tay đủ ba người. Đọc báo. Mở vi tính xem giá chứng khoán. Nhún vai. Uống trà. Treo áo vest lên lưng ghế. Ký một số công văn. Uống trà tiếp tục.

9 giờ 30 đến 11 giờ: Mời đối tác sang quán cà phê trước công ty. Dặn thư ký là đi họp. Quyết định với đối tác là còn phải gặp nhiều lần. Cười bí hiểm khi được hỏi về hoa hồng. Cố gắng khi nói chuyện có pha tiếng Anh và tiếng Pháp. Gật đầu với mấy bàn quen. Tỏ ra nghiêm nghị với những em mới vào.

11 giờ đến 1 giờ 30: Mời đối tác dùng cơm trưa. Chọn nhà hàng sang, nhưng có hóa đơn đỏ. Uống ba ly bắt đầu xưng cậu - tớ và vỗ vai nhau. Gọi một con cầy hương nhưng chả hiểu nhà hàng dọn con gì. Thề sẽ trung thực. Hứa ký hợp đồng. Nháy mắt khi bàn về phụ nữ. Dùng khăn lạnh lau cả cổ lẫn mặt. Nói to hơn lúc bình thường. Cầm cua rang muối bằng cả hai tay. Mở khuy áo trên. Khen cô thư ký của đối tác đẹp. Nếu cao hứng có thể đọc bài thơ do mình sáng tác. Kể về những chuyến đi Bangkok, tùy theo quan điểm và độ chân tình sẽ quyết định kể từ đâu. Tranh nhau thanh toán. Ôm vai rồi xiết chặt tay.

Từ 1giờ 30 đến 3 giờ chiều: Ngủ trong salon phòng làm việc. Dặn thư ký không để ai vào. Ngáy to hay nhỏ là tùy loại rượu vừa uống. Khi ngủ thỉnh thoảng có giật mình.

Từ 3 giờ đến 3 giờ 30: Thức dậy. Rửa qua mặt mũi. Xem lại giấy tờ ban sáng. Gọi thư ký vô khiển trách, cố gắng tìm ra vài lý do. Thư ký nên già để tránh dị nghị. Họp với tay trợ lý thân tín. Dặn nó phone về nhà khi mình đi vắng để nhờ nói lại với vợ một số thông tin đã chọn lọc. Trao đổi vài đĩa phim DVD. Nhờ tìm vài loại thuốc và vài thứ rượu ngâm. Khi trợ lý ra khỏi phòng thì phone cho em, than từ sáng tới giờ quá bận.

Từ 3 giờ 30 đến 4 giờ 30: Họp các trưởng phòng chủ chốt. Mắng ba đứa, khen ba đứa, còn lạnh lùng với ba đứa. Nhấn mạnh những điều đã nói hôm qua. Kêu mệt và kêu nhức đầu nhưng đứa nào hỏi thăm thì gạt đi. Nhớ những câu quan trọng đứng lên khi nói.

Từ 4 giờ 30 đến 5 giờ 30: Ở lại trong văn phòng khi mọi người đang ra về, cố tình để hé cửa. Viết và đọc như điên. Quát ầm ầm trong điện thoại. Khi mọi người đã về hết, phone cho em hẹn cà phê chiều.

Từ 5 giờ 30 đến 7 giờ: Ngồi với em ở cà phê loại sang. Nói nhiều về tâm trạng, về cảm xúc và nghệ thuật. Tiết lộ rằng mình sinh ra đáng lẽ phải làm nghệ sĩ chứ không hợp kinh doanh, nhưng hoàn cảnh đưa đẩy, giờ mới thấy tiền bạc là phù du. Thở dài kín đáo. Nắm tay nhè nhẹ. Xa xôi về nỗi cô đơn mơ hồ. Đọc một câu trong cuốn tiểu thuyết vừa xem. Bất thình lình nhìn em không nói.

Từ 7 giờ đến 9 giờ: Đi ăn tối với em. Thức ăn ngon, đĩa nhỏ, phòng kín đáo, rượu vang thơm. Đèn mờ dịu. Kể về thời thơ ấu vất vả. Kể về phim Sắc giới một cách cảm thông. Ngạc nhiên với những điều cổ hủ. Phẫn nộ với những nhỏ nhen. Cau mày khi nghe về tiền bạc. Bao dung khi nói về tội lỗi.

Từ 9 giờ đến 10 giờ tối: Xóa hết tin nhắn, lịch sử cuộc gọi của em. Về nhà. Than với vợ là sắp điên lên vì họp. Ăn cơm nhà nửa chén, kêu mệt rồi thôi. Hỏi qua việc học của con. Đá cho con mèo hai cú.

Từ 10 giờ đến 10 giờ 30: Vô toilet. Tùy hôm mà ngồi trong đó nhanh hay chậm. Kiểm tra kỹ các dấu vết trên thân mình. Nhìn toàn thân xem bụng đã chiếm bao nhiêu. Ho và khạc. Đánh răng bằng máy. Định xức dầu thơm rồi lại nhún vai.

Từ 10 giờ 30: Lên giường. Tắt di động. Online lướt lát vài trang web, không dừng quá lâu ở Facebook em để vợ không kịp nghi ngờ. Kêu mệt thêm lần nữa. Ngủ và ngáy đều. Nằm mơ thấy mình còn trẻ.