Bài thi cuối học kì2 môn văn lớp8 năm 2024
được VnDoc đăng tải sau đây gồm 3 đề thi Văn khác nhau cho các bạn tham khảo, làm quen với nhiều dạng đề thi khác nhau. Tài liệu bao gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, hệ thống kiến thức được học trong học kì 2 Ngữ văn 8 giúp các em học sinh ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi cuối học kì 2 lớp 8 sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án cho các em so sánh và đối chiếu sau khi làm xong. Mời các bạn tải về tham khảo toàn bộ 3 đề thi và đáp án trong file tải về. Show 1. Đề thi học kì 2 Văn 8 KNTT - Đề 1Ma trận đề kiểm tra Văn 8 học kì 2TT Kĩ năng Nội dung/đơn vị kiến thức Mức độ nhận thức Tổng % điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc hiểu - truyện 5 0 3 1 0 1 0 60 - Nghị luận 2 Viết - Nghị luận thuyết minh 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng số câu 5 1* 3 1* 0 1* 0 1* 11 Tổng điểm 2,5 0.5 1.5 2.0 0 2.5 0 1.0 10 Tỉ lệ % 30% 35% 25% 10% 100 Đề thi cuối kì 2 Văn 8 KNTTĐọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: BIỂN ĐẸP Buổi sáng nắng sớm. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. Lại đến một buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai ai đem rắc lên trên. Rồi ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,…. Có quãng biển thâm xì, nặng trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ướt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ, bồi hồi, như ngực áo bác nông dân cày xong ruộng về bị ướt. Có buổi sớm nắng mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy núi xa, chỉ một màu trắng đục. Không có thuyền, không có sóng, không có mây, không có sắc biếc của da trời. Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những núi xa màu lam nhạt pha màu trắng sữa. Không có gió, mà sóng vẫn đổ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót. Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh chai. Núi xa tím pha hồng. Những con sóng nhè nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bưởi đào. Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ đỗ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui. Thế đấy, biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ,…. Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là: vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây trời và ánh sáng tạo nên. (Theo Vũ Tú Nam) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là ?
Câu 2. Khi nào thì: "Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên." ?
Câu 3. Trong câu: “Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ướt đẫm thẫm lại, khoẻ nhẹ, bồi hồi, như ngực bác nông dân cày xong ruộng về bị ướt.” Hình ảnh “ Những cánh buồm” được so sánh với hình ảnh “ngực bác nông dân” dựa vào đặc điểm nào để so sánh?
Câu 4. Câu: “Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như ....” Từ đồng âm với tiếng “đục ” trong từ “ đỏ đục” là:
Câu 5. Trong câu: “Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.” Sử dụng biện pháp tu từ gì?
Câu 6. Tìm các cặp từ trái nghĩa có trong câu sau : Trời trong xanh, biển nhẹ nhàng, trời âm u, biển nặng nề.
Câu 7. Vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc của biển phần rất lớn là điều gì? A.Do mây trời và ánh sáng tạo nên.
Câu 8. Văn bản miêu tả cảnh biển theo trình tự nào?
Câu 9. Phân tích giá trị biểu đạt của biện phá tu từ trong câu sau: Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ướt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ, bồi hồi, như ngực áo bác nông dân cày xong ruộng về bị ướt. Câu 10. Viết đoạn văn cảm nhận về vẻ đẹp của biển vào buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm? II. Phần viết: Viết bài văn giải thích một hiện tượng tự nhiên. Mời các bạn xem đáp án đề số 1 trong file tải về 2. Đề kiểm tra học kì 2 Văn 8 KNTT - Đề 2ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Môn Ngữ văn lớp 8 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi: Một gia đình nọ mới dọn đến ở trong một khu phố mới. Sáng hôm sau, vào lúc ăn điểm tâm, đứa con thấy bà hàng xóm giăng tấm vải trên giàn phơi. “Tấm vải bẩn thật!" - Cậu bé thốt lên “- Bà ấy không biết giặt, có lẽ bà ấy cần một thứ xà bông mới thì giặt sẽ sạch hơn”. Người mẹ nhìn cảnh ấy nhưng vẫn im lặng. Cậu bé vẫn cứ tiếp tục lời bình phẩm ấy mỗi lần bà hàng xóm phơi tấm vải. Ít lâu sau, vào một buổi sáng, cậu bé ngạc nhiên vì thấy tấm vải của bà hàng xóm rất sạch, nên cậu nói với mẹ “Mẹ nhìn kìa! Bây giờ bà ấy đã biết giặt tấm vải sạch sẽ, trắng tinh rồi". Người mẹ đáp: “Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình đấy”. (Phỏng theo “Nhìn qua khung cửa sổ”, www.goctamhon.com) Thực hiện các yêu cầu Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là gì?
Câu 2: Tại sao nói lời kể trong câu chuyện ở văn bản trên là của người kể chuyện giấu mặt?
Câu 3: Chỉ ra phó từ trong câu văn: “Tấm vải bẩn thật!"?
Câu 4: Chủ đề của văn bản trên là:
Câu 5: Lúc ăn điểm tâm, đứa con thấy bà hàng xóm giăng tấm vải trên giàn phơi đã nhận xét: “Tấm vải bẩn thật!" và cho rằng “Bà ấy không biết giặt, có lẽ bà ấy cần một thứ xà bông mới thì giặt sẽ sạch hơn”. Nhìn cảnh ấy, thái độ của người mẹ như thế nào?
Câu 6: Theo em, tại sao khi cậu bé nói với mẹ: “Mẹ nhìn kìa! Bây giờ bà ấy đã biết giặt tấm vải sạch sẽ, trắng tinh rồi", người mẹ không im lặng nữa?
Câu 7: Qua lời đáp của người mẹ: "Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình đấy”, em thấy mẹ giải đáp, giải thích điều gì cho con?
Câu 8: Qua những lời bình phẩm của cậu bé, em nhận thấy những tính cách nổi bật nào của nhân vật?
Câu 9. Theo em, thái độ sống tích cực sẽ mang lại cho chúng ta điều gì? Câu 10. Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu em rút ra được bài học gì cho mình? PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm) Viết bài văn giới thiệu một cuốn sách mà em yêu thích. Đáp án đề thi học kì 2 Văn 8 KNTT - Đề 2 PHẦN ĐỌC HIỂU Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 1 A 0,5 2 C 0,5 3 D 0,5 4 C 0,5 5 B 0,5 6 A 0,5 7 B 0,5 8 D 0,5 9 - Có nhiều cơ hội thành công trong cuộc sống - Mang lại nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc cho bản thân khi thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa - Có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống. - Được quý trọng… 1,0 10 - Chúng ta cần rèn luyện một thái độ sống tích cực, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ, luôn giữ cho mình một tâm hồn trong sáng, một niềm tin vào cuộc sống tương lai. - Trước khi phê bình ai, ta nên kiểm tra trước phẩm chất cái nhìn của ta. Đừng xét nét, hẹp hòi với người khác cũng như đừng vội vàng đánh giá, kết luận về họ mà chưa soi lại cách nhìn nhận, đánh giá của mình… 1,0
Kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. Mở bài - Giới thiệu về cuốn sách em yêu thích: cuốn “Cảm ơn nười lớn”. Thân bài * Nguồn gốc, xuất xứ: - Cuốn sách thứ 44 của tác giả Nguyễn Nhật Ánh - Xuất bản ngày 17 – 11 – 2018 bởi Nhà xuất bản trẻ. - Sách xuất bản tại Việt Nam và một vài quốc gia trên thế giới * Hình thức của cuốn sách: - Sách hình chữ nhật: dài khoảng 20cm, rộng khoảng 13 cm - Bìa sách nổi bật với màu vàng chanh xinh xắn và đầy ấn tượng. - Dòng chữ trên cùng của bìa sách là tên tác giả “Nguyễn Nhật Ánh”. -Tiếp theo là lời đề từ đầy thú vị của cuốn sách với cỡ chữ nhỏ hơn - Tên sách được in với màu xanh lam dịu dàng “Cảm ơn người lớn” - Cuối bìa sách là ảnh một bì thư màu xám vẽ các nhân vật đầy ngộ nghĩnh và tên nhà xuất bản. - Bìa sau của sách cũng là màu vàng chanh nổi bật cùng tên truyện - Gốc phải phía cuối in giá thành của sách cùng tem chống giả. * Nội dung bên trong sách - Sách có 264 trang - Cuốn sách được chia làm 19 chương - Bốn câu chuyện nhỏ được tập trung kể trong cuốn sách là câu chuyện tập bay, câu chuyện tập vẽ bản đồ, câu chuyện kinh doanh, truyện tranh giúp đỡ bạn và câu chuyện viết thư cho nhau. - Các mẩu chuyện liên kết với nhau - Nhân vật trong truyện: cu Mùi, Tí Sún, Hải Cò, Tủn,…. * Giá trị sách mang lại: - Đưa người đọc về với những chân trời của kí ức tuổi thơ - Cảm nhận sâu sắc hơn về thế giới của tình yêu thương, lòng nhân ái ,về những bao dung của tình bạn, tình nghĩa xóm làng, tình thân gia đình. |