Các nhân to ảnh hưởng đến lựa chọn trung tâm tiếng Anh của sinh viên Đại học Thương mại

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI------------------------------------ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCĐỀ TÀI : “CÁC NHÂNTỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌNTRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI.”NHÓM NGHIÊN CỨU:LỚP HỌC PHẦN:GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:HÀ NỘI - 2019LỜI CẢM ƠNVới mong muốn tìm hiểu thực tế những gì ảnh hưởng đến quyết địnhlựa chọn trung tâm ngoại ngữ của sinh viên, hy vọng góp phần nhỏ bé đểlàm sáng tỏ vấn đề .này nên chúng tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “ Nhữngnhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trung tâm ngoại ngữ của sinhviên đại học thương mại”.Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu đề tài, tới hôm nay đề tài đãđược hoàn thành. Điều đầu tiên, nhóm đề tài xin được gửi lời cảm ơn chânthành tới các thầy cô đang giảng dạy tại Đại học Thương Mại. Đặc biệt là côNguyễn Thị Kim Oanh đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để đề tài được hoànthành. Cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị, các bạn sinhviên tại trường đã nhiệt tình giúp đỡ nhóm chúng tôi trong suốt quá trìnhkhảo sát, đồng thời cũng đã thẳng thắn đóng góp những ý kiến hết sức cầnthiết và quý báu để chúng tôi sớm hoàn tất đề tài.Tất cả những nội dung mà chúng tôi trình bày trong đề tài này có thểcòn chưa đầy đủ, thậm chí là có đôi chỗ chưa thật chính xác về một vấn đềđầy tính phức tạp. Bởi vậy, một lần nữa rất mong có được sự đóng góp ýkiến nhận xét của thầy, cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.Xin chân thành cảm ơn!TÓM TẮT ĐỀ TÀICó thể thấy rằng, Viêt Nam hiên nay đã và đang gia nhập các tổ chứcthương mại thế giới WTO, TTP - Hiệp định đối tác xuyên Thái BìnhDương,.... đã mở ra nhiều cơ hội hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế,chính trị, xã hội giữa Việt Nam với các quốc gia khác trên toàn thế giới, điềuđó cho thấy việc học ngoại ngữ đã trở nên thực sự cấp thiết với tất cả mọingười.Do vậy, để đáp ứng nhu cầu người học, nhiều trung tâm ngoại ngữ đãra đời.Tuy nhiên với phần LƯỢNG tăng lên rõ rệt như vậy nhưng phần CHẤT cònlà một câu hỏi lớn mà rất nhiều bạn sinh viên trẻ băn khoăn làm sao chọncho mình một nơi học tập phù hợp nhất với kỳ vọng là sẽ có một vốn ngoạingữ tốt nhất làm hành trang nghề nghiệp sau khi ra trường.Chính vì sự cấp thiết này, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu‘‘Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của sinhviên Trường Đại học Thương Mại’’ sẽ làm sáng tỏ những lý do mà ngườihọc cho là sẽ quyết định đến lựa chọn cuối cùng của người học.Nhằm phát triển đề tài nghiên cứu, nhóm đề tài đã đặt ra những câuhỏi chính: Yếu tố địa lý, marketing, chương trình đào tạo, chất lượng đàotạo, cơ sở vật chất, thương hiệu, học phí, lý do, chất lượng học viên ảnhhưởng như thế nào tới quyết định lựa chọn trung tâm ngoại ngữ của mỗisinh viên.Nghiên cứu sẽ xác định, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của cácyếu tốảnh hưởng đến quyết định chọn TTNN của sinh viên Trường Đại HọcThương Mại,từ đó nhằm tìm ra các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo tạicácTTNN, giúp các TTNN có thể xây dựng chương trình đào tạo phù hợp vớinhucầu thiết thực của người học, tạo được danh tiếng, thương hiệu, tăng khảnăngcạnh tranh của mình.PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiHà Nội là thủ đô của nước ta, là thành phố lớn có nhiều trường Đạihọc, Cao đẳng cũng như số lượng sinh viên rất lớn. Chính vì vậy nhu cầuhọc ngoại ngữ ở đây là rất cao. Nắm bắt được nhu cầu đó nên nhiều trungtâm ngoại ngữ đã ra đời. Tính đến nay, trên địa bàn Hà Nội đã có hơn 800trung tâm Tiếng anh và tin học. Trong đó, nếu chỉ tính riêng xung quanhTrường ĐHTM đã có tới hàng chục trung tâm, cơ sở ngoại ngữ, tin học vớicác các hình thức quảng cáo rất bắt mắt làm người học “hoa mắt” không biếtchọn TTNN nào. Trên thực tế các bạn trẻ sinh viên luôn băn khoăn làm saochọn cho mình một nơi học tập phù hợp nhất với kỳ vọng là sẽ có một vốnngoại ngữ tốt nhất làm hành trang bước vào đời sau khi tốt nghiệp ra trường.Vậy đâu là yếu tố mà các bạn sinh viên Trường ĐHTM đã dựa vàođó để chọn cho mình một nơi học ngoại ngữ phù hợp và hiệu quả? Để trả lờicho câu hỏi này tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu ‘‘Các nhân tố ảnhhưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoại ngữ của sinh viên Trường Đạihọc Thương Mại’’.Với hy vọng qua nghiên cứu này sẽ xác định, đánh giá được mức độảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trung tâm ngoạingữ của sinh viên Trường ĐHTM, từ đó nhằm tìm ra các giải pháp đểgóp phần nâng cao hiệu quả đào tạo tại các trung tâm ngoại ngữ, giúp cáctrung tâm ngoại ngữ có thể xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhucầu thiết thực của người học, tạo được danh tiếng, thương hiệu, tăng khảnăng cạnh tranh của mình.2. Mục tiêu của đề tài* Mục tiêu tổng quát:Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết địnhchọn trung tâm ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Thương Mại.Trên cơ sở đó đưa ra các hàm ý phục vụ công tác đổi mới và nâng cao chấtlượng đào tạo nhằm tạo vị thế cạnh tranh của các trung tâm ngoại ngữ trênđịa bàn thành phố Hà Nội.* Mục tiêu cụ thể:-Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trung tâm ngoạingữ của sinh viên Trường Đại học Thương Mại;-Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự lựa chọn trungtâm ngoại ngữ của sinh viên Trường Đại học Thương Mại;-Phân tích sự khác biệt trong quyết định chọn cơ sở học ngoại ngữcủa sinh viên, từ đó đưa ra các hàm ý phục vụ công tác đổi mới và nâng caochất lượng đào tạo, hoàn thiện môi trường học tập và rèn luyện của học viêntại các trung tâm đào tạo ngoại ngữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.3. Nhiệm vụ của đề tàiĐể đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụsau:-Hệ thống các lý thuyết có liên quan đến đề tài để xây dựng và kiểmđịnh mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trung tâmngoại ngữ của sinh viên ĐHTM-Từ mô hình nghiên cứu tiến hành xây dựng thang đo lường cácnhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn TTNN trên cơ sở khảo sát sinhviên của Trường ĐHTM.-Phân tích kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp kiến nghị.4. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tàiTừ mục tiêu nghiên cứu cụ thể được vạch định trên, nghiên cứu nàyđược thực hiện thông qua 2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phươngpháp định tính và nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng.- Nghiên cứu sơ bộ: Tham khảo lý thuyết, thu thập tài liệu,các công trình nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước; trao đổi thảoluận với nhiều thành phần xã hội từ cấp quản lý giáo dục, nhà nghiên cứu,nhà tuyển dụng lao động, các chuyên gia và các sinh viên trường ĐHTM từđó xác định các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn học tại trung tâm ngoạingữ của sinh viên.- Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu này được tiến hànhbằng phương pháp định lượng dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếpbằng bảng câu hỏi soạn sẵn với kích thước mẫu n = 200.Từ cơ sở dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích mẫu nghiêncứu, kiểm định thang đo bằng phần mềm SPSS. Sau đó tiến hành kiểmđịnh mô hình, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn học tại trungtâm ngoại ngữ của sinh viên ĐHTM bằng kỹ thuật phân tích định tính.5. Cấu trúc của đề tàiNgoài lời cảm ơn, lời cam đoan,danh mục phụ lục, đề tài gồm 4 chương kếtcấu với nội dung cụ thể như sau-Mở đầu:Giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạmvi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của đề tài.-Chương 1. Cơ sở lý thuyếtNội dung của chương này đưa ra cơ sở lý thuyết về động cơ, nhu cầuhọc tậpcủa sinh viên và tóm lược các mô hình nghiên cứu các yếu tố liên quan đếnquyết định chọn trường của học sinh.Trên cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu, nhóm đề tài sẽ đề xuấtmô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn TTNN củasinh viên ĐHTM.-Chương 2. Thiết kế nghiên cứu.Chương này trình bày nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng:Nghiêncứu định tính bằng hình thức thảo luận tay đôi theo một nội dung đượcchuẩn bị trước[Phụ lục 1] dựa theo các thang đo có sẵn, nội dung thảo luận sẽ được ghi-Chương 3. Thực trạng và kết quả nghiên cứuNội dung chính của chương là tiến hành nghiên cứu, phân tích và đưara những kết quả cụ thể liên quan đến quyết định chọn TTNN của sinh viênĐHTM.-Chương 4. Giải pháp và đề xuấtDựa trên những kết quả đã đạt được ở chương 2, chương cuối này sẽtổng kết lại những kết quả tổng quát đạt được, những thiếu sót và hạn chếcủa đề tài. Đồng thời đưa ra một số hàm ý góp phần nâng cao chất lượngcủa dịch vụ giáo dục tại TTNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.-Cuối cùng là:Tài liệu tham khảoPhụ lục6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu-Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay tầm quan trọng của Tiếng Anhkhông thể phủ nhận và bỏ qua vì nó được dùng phổ biến ở mọi nơi trên thếgiới. Cùng với sự phát triển của công nghệ, y học, kĩ thuật, giáo dục vànhiều nhóm ngành nghề khác. Khi nhắc tới tiếng Anh, người ta nghĩ ngay đólà ngôn ngữ toàn cầu: là ngôn ngữ chính thức của hơn 70 quốc gia và vùnglãnh thổ, là ngôn ngữ chính thức của EU và là ngôn ngữ thứ 3 được nhiềungười sử dụng nhất chỉ sau tiếng Trung Quốc và Tây Ban Nha [các bạn cầnchú ý là Trung quốc có số dân hơn 1 tỷ người].Các sự kiện quốc tế , các tổ chức toàn cầu,… cũng mặc định coi tiếngAnh là ngôn ngữ giao tiếp.Ngoài ra, tiếng Anh được hơn 400 triệu người trên toàn thế giới dùng làmtiếng mẹ đẻ, hơn 1 tỷ người dùng tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai [theoWikipedia], những quốc gia phát triển có thu nhập đầu người cao nhất trênthế giới đều sử dụng thành thạo tiếng Anh, hoặc được sử dụng phổ biến,được dạy là môn học trong trường.*Tình hình thế giới:-Trong một thế giới ngày càng toàn cầu hóa và kết nối với nhau, tầmquan trọng của tiếng Anh không thể được nói quá. Đối với những ngườinhập cư bởi hàng triệu người đến Hoa Kỳ từ các quốc gia không nói tiếngAnh, học cách giao tiếp bằng tiếng Anh là điều quan trọng để đến và cuốicùng trở nên thành công ở dòng chính của Mỹ.-Ảnh hưởng của Vương quốc Anh và Hoa Kỳ đối với các mối quanhệ quốc tế và các vấn đề chính trị trong thế kỷ qua đã đảm bảo sự chấp nhậnvà phổ biến tiếng Anh là ngôn ngữ chính được sử dụng ở nhiều quốc gia. Sựchấp nhận văn hóa pop phổ biến của người Mỹ cũng đã góp phần vào sự ưuviệt của ngôn ngữ tiếng Anh.Đối với các quan chức và nhà ngoại giao cấp cao ở các nước lớn như Nga,Ý, Brazil, Hàn Quốc, Pháp, Nhật Bản và Đức, một kiến thức làm việc vềtiếng Anh là rất quan trọng. Bằng cách này, họ có thể hiểu rõ hơn về thủcông và sắc thái của ngoại giao quốc tế và các vấn đề toàn cầu.-Khi bạn đi du lịch đến các quốc gia nơi tiếng Anh là ngôn ngữ chính,điều quan trọng là phải nói và hiểu nó. Trên khắp Canada, Mỹ và Anh, muasắm và du lịch thường được thực hiện dễ dàng hơn bằng cách nói tiếng Anhvì nhiều người có thể không nói được các ngôn ngữ khác. Khi bạn nói tiếngAnh, bạn sẽ có thể giao tiếp dễ dàng hơn với người dân địa phương và khámphá các khu vực có thể vẫn chưa được biết. Ở châu Âu, nhiều người họctiếng Anh ở trường nên biết ngôn ngữ là một lợi ích bạn có thể tận hưởngkhi đi du lịch đến những nơi không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ.-Trong một bài báo, The economist lưu ý rằng ngày càng nhiều côngty toàn cầu chấp nhận tiếng Anh là ngôn ngữ chính của họ. Điều đáng chú ýlà tiếng Anh đang được các công ty quốc tế từ các quốc gia không nói tiếngAnh trở thành ngôn ngữ chính thức, thay thế tiếng Anh tiếng mẹ đẻ.-Những xu hướng như vậy có nghĩa là tiếng Anh ngày càng trở nênquan trọng hơn trong phát triển nghề nghiệp.Tiếng Anh là hướng dẫn chínhtrong học tập cao hơn*Ở Việt Nam-Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin và sự tăng trưởng kinhtế nhanh chóng như hiện nay cũng như việc Việt Nam đã gia nhập các tổchức thương mại thế giới WTO [World Trade Organization], TPP [TransPacific Partnership Agreement - Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái BìnhDương]…mở ra nhiều cơ hội hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, chínhtrị, xã hội giữa Việt Nam với các quốc gia khác trên toàn thế giới, từ đó chothấy việc học ngoại ngữ thực sự trở thành nhu cầu thiết yếu của rất nhiềungười, từ trẻ em, học sinh, sinh viên đến người đi làm.Nó không chỉ cho phép chúng ta có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làmtốt hơn mà còn giúp bổ sung thêm vốn kiến thức văn hóa nhân loại, đónggóp quan trọng vào nhu cầu hội nhập, hợp tác, phát triển với thế giới bênngoài.-Bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay cũng tạo ra một tầng lớp được gọi là“công dân thế giới”. Đó là những người có tầm nhìn chiến lược toàn cầu, cótư duy toàn cầu, họ làm những công việc vì lợi ích chung của toàn cầu, cóthể làm việc tại nhiều nơi trên thế giới, hợp tác trong các dự án, các côngviệc mang tính quốc tế. Để có thể trở thành một công dân toàn cầu như vậy,họ phải nắm vững các công cụ hỗ trợ, và hai công cụ cần thiết nhất chính làngoại ngữ – đặc biệt là tiếng Anh và tin học. Một khi đã nắm vững hai côngcụ này, cộng với năng lực chuyên môn, có thể giúp bất cứ ai cũng hội nhậpđược một cách dễ dàng vào thế giới rộng lớn và nắm bắt được nhiều cơ hộihơn bởi nguồn thông tin đồ sộ trên internet là không của riêng ai, nhưng chỉnhững người thông thạo ngoại ngữ và tin học mới có thể khai thác triệt đểchúng.-Đặc biệt đối với các bạn sinh viên, ngoại ngữ là một phần “kiến thứcmềm” khá quan trọng trong tương lai sự nghiệp sau này cùng với tấm bằngtốt nghiệp đại học.Ngoại ngữ là một yếu tố không thể thiếu nếu bạn có ý định tìm họcbổng để đi du học; nhiều cơ quan chính phủ, các công ty, các doanhnghiệp… đều có nhu cầu tuyển dụng những người có kỹ năng sử dụng ngônngữ nước ngoài. Ngoại ngữ có thể là Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung,Tiếng Nhật, Tiếng Nga… trong đó, Tiếng Anh là môn học được dạy và họcphổ biến nhất, được đưa vào chương trình giảng dạy của Bộ Giáo dục vàĐào tạo ngay từ bậc tiểu học. Tiếng Anh cũng là môn thi tốt nghiệp bắt buộccác cấp.PHẦN NỘI DUNGChương 1:Cơ sở lý luận của vấn đề1.1. Các khái niệm cơ bản1.1.1. Lựa chọnThuật ngữ “lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc,tính toán để quyết định sử dụng loại phương thức hay cách thức tối ưu trongsố những điều kiện hay cách thức hiện có để đạt được mục tiêu trong cácđiều kiện khan hiếm nguồn lực.1.1.2. Động cơ-Bản chất của động cơ là sự phản ánh tâm lý về đối tượng có khả năng thỏamãn nhu cầu của chủ thể. Nhu cầu bao giờ cũng nhằm vào một đốitượng nhất định. Nó hối thúc con người hành động nhằm đáp ứng thỏamãn và chỉ khi gặp được đối tượng có khả năng thỏa mãn thì nó mới cóthể trở thành động cơ thúc đẩy, định hướng hoạt động của chủ thể, thôi thúccon người hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu. Ở đây có mối quan hệ chặtchẽ giữa động cơ và nhu cầu, nhiều khi đan xen và khó tách rời nhau.-Động cơ tác động đến hành động hướng đích, khi động cơ cao con ngườisẵn sàng làm mọi việc nhằm đạt được mục đích. Động cơ không chỉ địnhhướng cho hành vi tương thích với mục đích mà còn đem lại sự sẵnsàng tiêu tốn thời gian và năng lượng để thực hiện hành động. Động cơcũng ảnh hưởng đến cách thức chúng ta xử lý thông tin và ra quyết định.Khi người tiêu dùng có động cơ cao để đạt được mục đích, họ sẽ chú ý tớinó và cẩn thận hơn, nghĩ về nó nhiều hơn, cố gắng hiểu thông tin về nó,đánh giá thông tin kỹ lưỡng và cố gắng lưu trữ thông tin cho lần sử dụngsau.-Nhân tố then chốt của động cơ là sự thích ứng cá nhân. Người tiêudùng coi một sản phẩm/thương hiệu là thích ứng với cá nhân khi có sự liênkết nhận thức giữa kiến thức về bản thân – đó là nhu cầu, mục đích, giá trịvà bản ngã cái tôi với kiến thức về sản phẩm/thương hiệu, đồng thời sảnphẩm/thương hiệu có mức độ rủi ro được nhận thức cao, và thông tin về sảnphẩm/thương hiệu là không tương thích vừa phải với thái độ có trước củangười tiêu dùng.-Các nhân tố ảnh hưởng của động cơ:+Nhu cầu: Một nhân tố ảnh hưởng mạnh đến sự thích ứng cá nhân vàđộng cơ. Người tiêu dùng coi một sản phẩm/thương hiệu là thích ứng vớicá nhân khi có sự liên kết nhận thức giữa kiến thức về bản thân – đó chính lànhu cầu. Nhu cầu là một sự thiếu hụt cảm nhận tạo ra bởi sự mất cân bằnggiữa trạng thái tâm sinh lý thực tại và mong muốn. Tình trạng mất cân bằngnày dẫn đến sự căng thẳng khiến cá nhân có động lực tìm cách giải tỏacăng thẳng, tức thỏa mãn nhu cầu.Theo Thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow, nhu cầu của conngười được phân chia thành năm loại: Nhu cầu sinh lý [các nhu cầu khácchỉ được kích hoạt khi nhu cầu này được đáp ứng]; Nhu cầu an toàn [đượckích hoạt khi nhu cầu thể chất được thỏa mãn và xảy ra trước các nhu cầukhác]; Nhu cầu xã hội; Nhu cầu được tôn trọng; và Nhu cầu tự khẳng địnhmình.Theo Abraham Maslow, nhu cầu được phân chia theo các nhóm cấutrúc có đẳng cấp từ thấp đến cao, mà tính nhất quán logic của các nhu cầuchứng tỏ một trật tự xuất hiện các nhu cầu trong quá trình phát triển của cáthể, cũng như chứng tỏ sự phát triển của hệ thống động cơ.Hình 1.1 Mô hình phân cấp nhu cầu của MaslowLý thuyết của A. Maslow giúp cho những người làm Marketing hiểu đượccác sản phẩm khác nhau phù hợp như thế nào với ý muốn, mục đíchvà cuộc sống của những người tiêu dùng tiềm năng.1.1.3 Động cơ học tậpĐộng cơ được hiểu là một biểu hiện tâm lý hoạt động liên quan đếnnhu cầu và sự hứng thú. Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cầnphải thỏa mãn trong những điều kiện nhất định để tồn tại và phát triển.Hứng thú là thái độ đặc biệt của một cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừacó ý nghĩa trong cuộc sống, vừa đem lại cho cá nhân sự hấp dẫn về mặt tìnhcảm.Trong tâm lý học có nhiều quan niệm khác nhau về động cơ hoạtđộng của con người, song điểm chung thống nhất trong các cách nhìn nhậnvề hiện tượng tâm lý này là xem động cơ là sự định hướng, kích thích, thúcđẩy và duy trì hành vi của con người.1.1.4 Các dạng thức của động cơ học tập1.1.4.1. Động cơ học mang tính phương tiện và để hòa nhập vàocộng đồngHai khái niệm về động cơ học tập này được Gardner và Lambert đưa ratrongcông trình nghiên cứu của mình vào năm 1970. Động cơ học tập để hòanhập đượchiểu là người học muốn trở thành thành viên của cộng đồng ngôn ngữ đó, vídụ họcngoại ngữ để có thể dễ dàng hòa nhập vào thế giới đang mở cửa. Động cơhọc mang tính phương tiện được hiểu là người học sử dụng ngôn ngữ đượchọc vào công việc, mục đích của mình.1.1.4.2. Động cơ học tập nội vi và ngoại vi ở người họcNgười học có động học tập nội vi, ví dụ như học ngoại ngữ phải xuất phát từniềm đam mê, yêu thích, có niềm vui và có nhu cầu thực sự học ngay cả khingười học không cần dùng ngôn ngữ đó cho công việc hay mục đích nàokhác. Đối lập với động cơ học tập nội vi là động cơ học tập ngoại vi. Ngườicó động cơ học tập ngoại vi chịu tác động của ngoại cảnh, ví dụ việc khenthưởng của Thầy, Cô, bố mẹ, học để nhận quà tặng hay học vì lấy điểm tốt,lấy chứng chỉ,…[Schiefele, 1996] cho rằng, động cơ học tập nội vi có vaitrò quyết định đối với việc học ngoại ngữ. Trên cơ sở của niềm đam mê,quan tâm thực sự đến việc học mà người học sẽ đạt được kết quả học tậpcao.Đó cũng chính là mục đích đạt được của các giáo viên giảng dạy nói chungvà giáoviên ngoại ngữ nói riêng.1.2. Các thuyết về động cơ học ngoại ngữ1.2.1 Thuyết về động cơ học tập của Robert GarndnerThuyết động cơ học về ngoại ngữ của Robert Garndner được đánh giá làthuyết thành công nhất và có ảnh hưởng nhất đối với việc dạy và học ngoạingữ hiện nay. Ngay từ đầu những năm 70, Garnder đã cùng đồng nghiệp củamình nghiên cứu 1 công thức để đo động cơ học ngoại ngữAttitude/Motivation Test Battery [AMTB]. Để đo thành công động cơ họcngoại ngữ, thái độ và yếu tố sợ học ngoại ngữ, ban đầu, Gardner đã tiếnhành nghiên cứu 1 nhóm học sinh tiếng Pháp từ lớp 7 đến lớp 11 tại Kanada[tiếng mẹ đẻ của những học sinh này là Tiếng anh]. sau đó ông đã tiến hànhnghiên cứu ở nhiều nơi khác như London, Orantio và 7 vùng khác ởKanada.Trong việc đo AMTB, Gardner và đồng nghiệp đã nghiên cứu 5 lĩnh vực sauđây:-Thái độ đối với việc học: bao gồm thái độ/quan điểm của học sinh đối vớithầy cô giáo và đối với nhóm bạn học-Sự gắn bó [Integrativitar]: AMTB nghiên cứu 3 nhân tố sau đây: sự địnhhướng để trở thành thành viên của 1 nhóm hay 1 tổ chức nào đó, mối quantâm đến việc học ngoại ngữ và thái độ đối với nhóm người sử dụng ngônngữ đích/-Động cơ học tập được đánh giá qua những nhân tố sau:+Tăng trưởng thúc đẩy động cơ học tập+Mong muốn học ngoại ngữ+Quan điểm thái độ với quá trình học ngoại ngữ-Sự định hướng mang tính phương tiện.-Sợ học ngoại ngữ được thể hiện qua các trường hợp sau:+Sợ sử dụng ngoại ngữ trong lớp+Sợ sử dụng ngoại ngữ trong cuộc sống hàng ngày1.2.2 Thuyết về động cơ học ngoại ngữ của Crookes và SchmidtCrookes và Schmidt đã soạn thảo 1 công trình nghiên cứu động cơ học tậpnăm 1991. công trình nghiên cứu này đã mở ra 1 kỉ nguyên mới trong việcnghiên cứu động cơ học tập trong lĩnh vực giảng dạy và học tập ngoại ngữ.hai tác giả cũng đã chỉ ra rằng, các công trình nghiên cứu từ trước đến nayđã bỏ qua môi trường giảng dạy trong lớp học trong học ngoại ngữ [Crookesvà Schmidt 1991:492]. Mối tương quan giữa động cơ học tập và việc họcngoại ngữ được thể hiện qua 4 khía cạnh sau:+ Schmidt cho rằng sự tập trung của người học vào nội dung học tập chínhlàđiều kiện chính cho việc học ngoại ngữ;+ Phạm vi tình huống giảng dạy trong giờ học bao gồm kỹ thuật và nhữnghoạtđộng được giáo viên và học viên thực hiện trong giờ học giáo viên tăngcường chấtlượng nội dung giảng dạy;+ Phạm vi về chương trình giảng dạy: Giáo viên soạn thảo chương trìnhgiảngdạy dựa trên cơ sở của nhu cầu người học, thảo luận với đồng nghiệp vềviệc lựa chọn các tài liệu giảng dạy và về những điểm mạnh và điểm yếucủa tài liệu đã được đưa vào sử dụng trong giờ học;+ Phạm vi ngoài giờ học đề cập đến môi trường ngoài lớp, nơi mà sinh viêncóthể sử dụng tốt những kiến thức ngôn ngữ đã lĩnh hội được.1.3. Mô hình nghiên cứu đề tài và các giả thuyết của đề tàiTừ những cơ sở lý thuyết đã nêu trên, cùng với việc xem xét tình hình thựctếcủa sinh viên trường Đại học Thương Mại, tác giả xây dựng mô hình nghiêncứu và đưa ra 09 giả thuyết nghiên cứu từ H1 đến H8 với 37 yếu tố đại diệnảnh hưởng đến quyết định chọn Trung tâm ngoại ngữ của sinh viên TrườngĐại học Thương Mại.Trong đó, các nhóm yếu tố được giả thuyết từ H1 đến H8 là các biến độc lậpđịnh lượng tác động trực tiếp đến biến phụ thuộc là quyết định chọn TTNNcủa sinh viên Đại học Thương Mại. Ngoài ra sẽ xem xét các yếu tố về nhânkhẩu học như: giới tính, trình độ, năm học với kỳ vọng có tác động gián tiếplên mối quan hệ giữa các biến độc lập nêu trên và biến phụ thuộc trong môhình.Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến quyếtđịnhchọn TTNN của sinh viên Trường Đại học Thương Mại.[1] Yếu tố về “Vị trí địa lý”Do đa phần sinh viên chỉ chọn học ngoại ngữ như là một công cụ hành nghềsaukhi ra trường nên việc học ngoại ngữ sẽ được lựa chọn học ngoài giờ, dovậy cácTTNN có cơ sở đặt gần trường đại học có thể sẽ là một lợi thế không nhỏảnh hưởng đến quyết định chọn học của sinh viên. Có thể thấy rằng với mộtchi phí thấp, vị trí địa lý gần trường đại học là một kích thích quan trọng tácđộng đến quyết định của học sinh trong việc lựa chọn môi trường học chomình.Giả thuyết H1: TTNN đặt ở địa bàn thuận lợi sinh viên sẽ chọn TTNN đónhiều hơn.[2] Yếu tố “Marketing”Ngày nay trong môi trường cạnh tranh khốc liệt các trường đều nỗ lựcquảng báhình ảnh của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng như Internet,tivi, đài báo, hay Pano, áp phích, tờ rơi… nhằm thu hút sự quan tâm chú ýcủa người học.Quảng cáo lên tạp chí, tivi hoặc thông qua các hoạt động văn hóa, thể thaođể lôi kéo sự quan tâm của các học sinh và gia đình của họ. Tác giả còn chorằng, các tài liệu có sẵn cũng tác động đến quá trình chọn trường của sinhviên. Vì thế, chất lượng thông tin và sự sẵn sàng của thông tin trong tài liệucó sẵn như website hay các tài liệu khác như báo, đài, internet… sẽ là mộthỗ trợ không nhỏ trong quyết định chọn TNNN của sinh viên. Từ những yếutố trên, giả thuyết H2 được đưa ra như sau:Giả thuyết H2: TTNN nỗ lực trong công tác tuyên truyền, quảng bá hìnhảnh đếnngười học càng nhiều, sinh viên sẽ chọn TTNN đó nhiều hơn.[3] Yếu tố về “Chương trình đào tạo”Chương trình đào tạo gồm các môn học với nội dung và giáo trình đi kèmđồngnhất là yếu tố hàng đầu mang lại tri thức, hiểu biết và kỹ năng cho sinh viên.Nội dung các môn học cùng với hệ thống giáo trình rõ ràng đi sâu vào thựctiễn và có tính ứng dụng cao trong chương trình đào tạo sẽ thúc đẩy thái độhọc tập tích cực cho sinh viên.Chương trình đào tạo đa dạng, hấp dẫn đáp ứng được nhu cầu thiết thực củangười học là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọnTNNN của sinh viên. Từ đó giả thuyết nghiên cứu H3 được đưa ra là:Giả thuyết H3: TTNN có chương trình học càng đa đa dạng, càng hấp dẫn,sinh viênsẽ có xu hướng chọn TTNN đó nhiều hơn.[4] Yếu tố về “Chất lượng đào tạo”Cách tiếp cận của nghiên cứu từ quan điểm, sinh viên là “khách hàng” vàcácđơn vị trường học được xem là “đơn vị cung ứng dịch vụ đặc biệt”. Chấtlượng dịchvụ là vấn đề được các nhà quản lý quan tâm nhiều trong giai đoạn cạnhtranh khốc liệt như hiện nay. Từ những yếu tố khám phá trên giả thuyết H4được phát biểu như sau :Giả thuyết H4: TTNN đáp ứng sự mong đợi về chất lượng, đảm bảo chấtlượng đầu ra của học viên sau khi tốt nghiệp, sinh viên sẽ chọn TTNN đónhiều hơn.[5] Yếu tố về “Giáo viên”Giáo viên là người đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình học tập củasinhviên. Có học trò mà không có giáo viên thì không thành lớp học và ngượclại. Giáoviên là người mang lại tri thức, truyền cảm hứng, khơi gợi dẫn dắt ngườihọc tiếp cận với tri thức, văn hóa nhân loại. Việc xây dựng hình ảnh và mốiquan hệ giao tiếp sư phạm của giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việcxây dựng nhận thức cho người học. Trình độ, kiến thức nghiệp vụ vữngvàng, chuyên sâu và luôn cập nhật cùng với hình ảnh, tính cách, sự nhiệttình trong giảng dạy của giáo viên có tác động rất tích cực đến thái độ họctập của sinh viên.Đồng thời, phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo dễ hiểu, lấy người họclàm trọng tâm sẽ tạo cho sinh viên hứng thú, niềm say mê trong học tập từđó thu hút được người học nhiều hơn. Trên cơ sở lý luận này, giả thuyết H5được phát biểu như sau:Giả thuyết H5: TTNN có đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, cónhiều giáo viên nước ngoài [bản địa], sinh viên sẽ chọn TTNN đó nhiềuhơn.[6] Yếu tố về “ Học phí”Chi phí học tập có sức ảnh hưởng rất lớntrong việc đưa ra quyết định chọn TTNN.Chi phí học tập đóng vai trò hếtsức quan trọng và quyết định khả năng chọn TTNN của sinh viên. Giả thiếtH6 được phát biểu như sau:Giả thuyết H6: TTNN có mức học phí thấp so với thu nhập bình quân đầungười, sinh viên sẽ chọn TTNN đó nhiều hơn.[7] Yếu tố “Cơ sở vật chất”Trong đánh giá chất lượng đào tạo, hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất làmộttiêu chuẩn rất quan trọng. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế phát triển nhưhiện nay hầu hết các gia đình đều mong muốn con em mình được học tậptrong một ngôi trường có cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, tiện nghi.Nhiều gia đình đã không quản ngại khó khăn cho con em mình theo học vàocác trường dân lập danh tiếng với mức học phí rất đắt đỏ. Hệ thống cơ sởvật chất tốt và đầy đủ thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu học tập của sinhviên, tạo hứng thú niềm say mê học tập cho sinh viên cũng như đảm bảochất lượng công tác giảng dạy của giáo viên . Từ đó giả thuyết H7 được phátbiểu như sau:Giả thuyết H7: Cơ sở vật chất tiện nghi, hiện đại của TTNN cũng là một yếutố thamkhảo quan trọng đến ý định lựa chọn TTNN của sinh viên.[8] Yếu tố “Thương hiệu”Thực tế đã cho thấy một điều hiển nhiên đó là mức độ nổi tiếng và uy tíncủa trường, đội ngũ giáo viên danh tiếng sẽ là những yếu tố ảnh hưởng đếnquyết định chọn trường của học sinh. Do vậy giả thuyết H9 được phát biểu:Giả thuyết H8: Trung tâm ngoại ngữ [TTNN] có danh tiếng, thương hiệucàng cao, uy tín càng nhiều thì khả năng sinh viên chọn TTNN đó càng lớn.Chương 2 Thiết kế nghiên cứu2.1.1. Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọntrung tâm tiếng anh.Phạm vi nghiên cứu: Đại học Thương Mại.2.1.2. Quy trình nghiên cứuQuy trình nghiên cứu được thực hiện theo sơ đồ hình 2.1, bao gồm các bướcsau:Hình 2.1: Quy trình nghiên cứuNghiên cứu địnhVấn đềNghiên cứuĐiều chỉnhlượngnghiên cứuđịnh tínhthang đo[n= 200]Kết quả nghiêncứu vàPhân tích hồi quyđề xuất giải phápHình 1.3 : Quy trình nghiên cứu đề tài2.2. Phương pháp thu thập số liệu và kích thước mẫu2.2.1. Phương pháp thu thập số liệuỞ bước này tác giả sẽ thảo luận nhóm cùng một số đối tượng dưới sự hướngdẫn của cán bộ hướng dẫn [bao gồm 50 sinh viên của Đại học Thương Mại]để lấy ýkiến tham khảo cuối cùng để xây dựng thang đo cho nghiên cứu định lượng.Để đạt đượctính khách quan trong các câu trả lời và đảm bảo tính bảo mật của người trảlời, trênbảng câu hỏi không yêu cầu người trả lời cung cấp thông tin về họ tên.2.2.2. Kích thước mẫuKích thước mẫu là một vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm rất nhiềuvì nóliên quan trực tiếp đến độ tin cậy của các tham số thống kê, mỗi phươngpháp phântích thống kê đòi hỏi kích thước mẫu khác nhau, hiện nay để xác định kíchthước mẫungười ta thường dựa vào các công thức kinh nghiệm [Nguyễn Đình Thọ,2011]. TheoHair & ctg 2006 [Trần Văn Quý & Cao Hào Thi, 2009] thì quy luật tổngquát cho cỡmẫu tối thiểu trong phân tích nhân tố khám phá EFA là gấp 5 lần số biếnquan sát vàsố lượng mẫu phù hợp cho phân tích hồi quy đa biến cũng là gấp 5 lần sốbiến quan sát.Mô hình nghiên cứu này có 38 biến quan sát như vậy kích thước mẫu tốithiểu sẽ là185. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng số lượng mẫu tối thiểu là 10 nhân[x] số biến.Tùy vào phương pháp xử lý mà kích thước mẫu cần thiết là khác nhau.Nguyễn ĐìnhThọ [2011] cho rằng “kích thước mẫu được xác định dựa vào kinh nghiệm,tối thiểuphải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/ biến đo lường tối thiểu là 5:1”.Kích thướcmẫu trong nghiên cứu này là n = 185, đạt tiêu chuẩn cho mô hình nghiêncứu. Để đạtđược kích thước mẫu đề ra, tác giả chuẩn bị 200 mẫu.362.2.3. Xây dựng bảng câu hỏi và đánh giá sơ bộ các thang đo2.2.3.1. Xây dựng bảng câu hỏiDựa trên những hiểu biết và tham khảo các nghiên cứu trước tác giả đã xâydựng bảng câu hỏi vớinhiều mục hỏi, các nội dung xoay quanh vần đề các nhân tổ tác động đếnquyết địnhchọn TTNN của sinh viên, bên cạnh đó cũng có mục hỏi liên quan đếnthông tin cánhân người được khảo sát. Bảng câu hỏi khảo sát chi tiết được bố trí cuốiluận văn[xem phụ lục 2].Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo Likert với dãy giá trị 1÷5 đểđo lường cảm nhận của đối tượng được khảo sát về tác động của 9 nhómyếu tố ảnhhưởng đến quyết định chọn TTNN của họ.Thang đo của các biến với 5 mức độ: Mức1: Hoàn toàn đồng ý; Mức 2: Đồng ý; Mức 3: Không có ý kiến; Mức4:Không đồng ý;Mức 5:Hoàn toàn không đồng ý.2.2.3.2. Xây dựng thang đoCăn cứ vào thang đo sơ bộ tiến hành khảo sát thử trên mẫu khoảng 50 sinhviênđể điều chỉnh và hoàn thiện bảng câu hỏi với kích thước mẫu là n = 50.Thang đo chính thức gồm có 08 nhóm định lượng với 38 yếu tố nghiên cứulànhóm các yếu tố kỳ vọng sẽ ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn trung tâmngoại ngữcủa sinh viên Trường Đại học Thương Mại. Thang đo được sử dụng trongmô hình làthang đo Likert 5 bậc được sử dụng cho nghiên cứu với mức độ đồng ý giảmdần từ 1đến 5.a, Yếu tố vị trí địa lý [H1]H11: TTTA được quảng bá rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúngH12: TTTA có nhiều chính sách ưu đãi, khuyến mại hấp dẫn như giảm họcphí, tặng quà cuối khóa,…H13: TTTA có chính sách tặng học bổng cho sinh viên nghèo vượt khóH14: TTTA có đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp và có trình độ chuyênmôn.b, Yếu tố Marketing[H2]H21: Nội dung rộng, bao gồm tất cả các kỹ năng Nghe-Nói-Đọc-ViếtH22: Có giáo trình riêng được chuẩn hóa phù hợp nhu cầu người họcH23: Có phương pháp và phương tiện giảng dạy hiện đại nhấtH24: Có nhiều hoạt động học ngoại khóa bổ ích cho học viên [Câu lạc bộTiếng Anh, câu lạc bộ làm phim ngắn bằng tiếng Anh, hoạt động dãngoại…]c, Yếu tố chương trình đào tạo [H3]H31: Đảm bảo chất lượng đầu ra và được cấp chứng chỉ nội bộ của trungtâmH32: Đảm bảo chất lượng đầu ra theo cam kết, không cấp chứng chỉ cuốikhóaH33: Đảm bảo đào tạo đạt chuẩn quốc tế và cấp chứng chỉ quốc tếH34: Có phương pháp giảng dạy hiệu quả: lấy người học làm trung tâm.d, Yếu tố chất lượng đào tạo [H4]H41: Thái độ phục vụ, giảng dạy của đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, cóbằng cấp và nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình, vui vẻ, lịch sựH42: 100% là giáo viên bản địa [GV nước ngoài]H43: TTTA có đội ngũ trợ giảng người Việt để hỗ trợ học viên, kết nối giữangười dạy và người họcH44: TTTA có độ ngũ giáo viên chuyên nghiệp được đào tạo chuyên môn ởnước ngoài vềe, Yếu tố đội ngũ giáo viên [H5]H51: Học phí thấp nhưng đảm bảo chất lượng đầu raH52: Học phí cao, cam kết đảm bảo chất lượng đầu raH53: Học phí vừa phải so với thu nhập bình quân, cam kết đảm bảo chấtlượng đầu raH54: Cam kết thi không đạt chứng chỉ, hoàn lại học phíf, Yếu tố học phí [H6H61: Cơ sở vật chất của TTNN hiện đại, đầy đủ, tiện nghiH62: Cơ sở vật chất của TTNN đảm bảo điều kiện tối thiểu phục vụ choviệc họcH63: Cung cấp đầy đủ thông tin cho người học một cách thuận tiện nhấtH64: Cơ sở vật chất tốt, có hệ thống website được thiết kế nhiều nội dung đểhọc viên dễ dàng cập nhật thông tin, làm bài tập hay thi test thử online, hoặctự học ở nhà.g, Yếu tố cơ sở vật chất [H7]H71: Là TTTA lớn, nổi tiếng được nhiều người biết đếnH72: Là TTTA có uy tín trên địa bànH73: Là TTTA hoạt động lâu năm trong lĩnh vực đào tạo ngoại ngữH74: Là TTTA có sự hợp tác với các tổ chức quốc tế dạy ngoại ngữ nổitiếng khách, Yếu tố thương hiệuH81: Bạn chọn TTTA vì thương hiệu nổi tiếng và Marketing hẫp dẫnH82: Bạn chọn TTTA vì chương trình đào tạo chuẩn và chất lượng đào tạotốtH83: Bạn chọn TTTA vì đội ngũ giáo viên có trình độ caoH84: Bạn chọn TTTA vì học phí phù hợp và cơ sở vật chất tốtH85: Bạn chọn TTTA vì có sự tư vấnH86: Bạn chọn TTTA vì vị trí thuận lợi2.2.3.3. Nghiên cứu định lượng chính thứcSử dụng phần mềm SPSS 18.0 sẽ được dùng để thống kê mô tả mẫu, đánhgiáđộ tin cậy của thang đo chính thức sau khi chuẩn hóa ở bước nghiên cứuđịnh lượng sơbộ bằng hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA.Kết quả số liệu thu được sẽ được đưa vào phân tích hồi quy đa biến nhằmkiểmđịnh các giả thuyết cũng như mô hình nghiên cứu đã xây dựng. Các yếu tốảnh hưởngnày có sự khác biệt nhau hay không theo thương hiệu; tiếp thị; chương trìnhđào tạo;chất lượng đào tạo; đội ngũ giáo viên; cơ sở vật chất; học phí; tư vấn; vị tríđịa lý haygiới tính, trình độ, năm học dựa trên phân tích One - way Anova của phầnmềm SPSS.2.3. Thông tin mẫu nghiên cứuKích thước mẫu [n] là số lượng đối tượng quan sát phải thu thập thông tincầnthiết cho nghiên cứu đạt độ tin cậy nhất định. Theo Hairt & ctg [2006] thìquy luậttổng quát cho cỡ mẫu tối thiểu trong phân tích nhân tố khám phá là gấp 5lần so vớibiến quan sát. Trong nghiên cứu này có 37 biến quan sát, do đó cỡ mẫu tốithiểu là 185mẫu. Nghiên cứu lấy số lượng điều tra là n = 200 mẫu.2.4. Một số phương pháp thống kê được sử dụng trong nghiên cứu2.4.1. Thống kê mô tảPhương pháp thống kê mô tả được sử dụng để so sánh các nhân tố liên quannhằm làm nổi bật những đặc trưng của mỗi nhóm về các nhân tố ảnh hưởngđến quyếtđịnh của mẫu nghiên cứu thông qua bảng tần số, bảng kết hợp nhiều biến,đồ thị, cácđại lượng thống kê mô tả,...2.4.2. Kiểm định hệ số Cronbach’s AlphaPhương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp[biến rác] và hạn chế các biến rải rác trong quá trình nghiên cứu, đánh giáđộ tin cậycủa thang đo bằng hệ số thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Những biến cóhệ sốtương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại.2.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA [Exploratory Factor Analysis]Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và loạiđicác biến không đảm bảo độ tin cậy, những biến còn lại được tiếp tục sử dụngtiến hànhphân tích nhân tố.Phân tích nhân tố là một phương pháp thống kê được sử dụng để phân tíchmốiliên hệ tác động qua lại giữa một số lượng lớn các biến và giải thích các biếnnày dướidạng các nhân tố ẩn.Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tómtắtcác dữ liệu. Trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọntrung tâmngoại ngữ của sinh viên có nhiều biến để nghiên cứu, hầu hết chúng cótương quan vớinhau và cần được rút gọn để có thể dễ dàng quản lý.CHƯƠNG III THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁCNHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNGTÂM TIẾNG ANH TẠI ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI.3.1 Kết quả nghiên cứuPhần I: Khảo sát tình hình học Tiếng Anh hiện tại của sinh viên Đại họcThương MạiCó đến 183 SV trên tổng số 192 sinh viên chọn câu trả lời là có quan tâm tớiviệc học tiếng anh. Điều này cho thấy SV đã có ý thức cao về tầm quantrọng của việc học tiếng anh tới tương lai công việc của mình.116 SV tham gia trả lời là không, tỷ lệ này chiếm 61.1 % trên tổng số sinhviên tham gia trả lời. Điều này chứng tỏ lượng sinh viên ĐHTM theo học tạitrung tâm còn khá khiêm tốn, có thể các bạn sinh viên đã nhận rõ được nhucầu việc học tiếng anh nhưng còn chưa quyết định theo học tại một TTNNnào cả. Ngoài ra, biểu đồ còn cho thấy khoảng cách từ nhu cầu tới việcquyết định lựa chọn theo học TTNN của SV ĐHTM.144 SV trên 187 có sự lựa chọn là có dự định theo học tại một trung tâmtiếng anh. Đây là một thống kê cụ thể chứng minh cho giả định nhu cầu việchọc tiếng anh của sv ĐHTM là cao. Nhu cầu xuất phát từ chính bản thânsinh viên với mong muốn học tiếng anh với các mục đích [ ra trường, giaotiếp với người nước ngoài, học hỏi văn hóa mới, để trở thành công dân toàncầu, …..] theo dẫn chứng nhóm đề tài phỏng vấn.77% sinh viên trên tổng số mẫu nghiên cứu có ý định học Tiếng Anh ở trungtâm sắp tới. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, phần đa sinh viên rất quantâm đến việc học tiếng anh và có nhu cầu học ở Trung tâm tiếng anh. Mộtphần nhỏ sinh viên chưa có ý định tới việc học tiếng anh, qua phương phápphỏng vấn, một số yếu tố khác khiến sinh viên chưa có ý định tới học TiếngAnh ở trung tâm: Việc Tự học, tham gia học tiếng anh trên trường, giá cả,tham gia câu lạc bộ tiếng anh.96 sv lựa chọn khóa học toeic, 60 SV lựa chọn khóa học Ielts và 30 sv lựachọn khóa học giao tiếp. Mục tiêu của mỗi sv trong việc học tiếng anh làkhác nhau song nhằm 2 mục đích chính thúc đẩy đó là: Do nhu cầu của côngviệc và để ra trường. Một nửa số sinh viên quyết định học TOEFL để ratrường [ Yêu cầu mức điểm TOEFL tại thương mại là 400 Toefl với 4 kỹnăng nghe nói đọc viết]. Bằng TOEFL thực sự phù hợp cho các bạn sinhviên với mục đích chính là phát triển nghề nghiệp và không có dự định đi duhọc tại nước ngoài.Cùng các lý doTheo bảng thống kê bên trên 54,1 % sinh viên trên tổng số có nhu cầu tiếnganh để phục vụ tương lai, 26,5 % học tiếng anh theo chuẩn đầu ra nhàtrường, phần còn lại sinh viên trên mẫu nghiên cứu học tiếng anh vì các lýdo: phục vụ công việc tương lai, để lấy chứng chỉ quốc tế[ Toeic,ielts,….],do yêu thích học tiếng anh, để đi du học và các lý do khác. Có thể thấy đượcmục đích chính của việc học tiếng anh của sinh viên. Đó cũng là động cơsinh viên đăng ký tham gia học ở trung tâm ngoại ngữ. Ta có thể kết luậncác giả thuyết nghiên cứu: Yêu cầu công việc tương lai và yêu cầu chuẩnđầu ra của nhà trường quyết định lớn tới việc quyết định lựa chọn trung tâmngoại ngữ của đại học thương mại.Qua khảo sát cho thấy, đa số sinh viên có thể chi trả cho 1 khóa họctiếng anh vào khoảng dưới 7 triệu đồng. Yếu tố giá cả là 1 nhân tố ảnhhưởng đến việc quyết định lựa chọn trung tâm tiếng anh của sinh viên. Nếugiá cả 1 khóa học > 7tr thì sẽ ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọnkhông học của sinh viên.1Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s AlphaHệ số Cronbach’s alpha là một phép kiểm định thống kê dùng đểkiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Đây là bước phântích cần thiết để loại bỏ biến rác trước khi sử dụng EFA. Điều này liên quanđến hai khía cạnh là tương quan giữa bản thân các biến và tương quan cácđiểm số của từng biến với điểm số tổngthể. Chỉ có những biến có hệ số tương quan biến – tổng phù hợp [CorrectedIterm – Total Correlation] lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn0,6 mới được xem là chấp nhận được và thích hợp đưa vào những bước phântích tiếp theo [Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995].Sau khi điều tra, đề tài tiến hành kiểm tra độ tin cậy của thang đoquyết định chọn trung tâm ngoại ngữ bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quảthu được như sau:1Kết quả phân tích thang đo “Vị trí địa lý”Bảng 3.4: Kết quả thang đo “Vị trí địa lý”Ký hiệuH11H12H13H14Trungbình thangđo nếuloại biếnPhươngsai thangđo nếuloại biếnTươngAlphaquannếu loạibiến bỏ biếntổngVị trí địa lý [H1]: Alpha = 0,786; N= 47.114.2600.6390.7106.725.1020.4900.7836.964.7850.5960.7336.914.5070.6550.702[Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 18.0]Thành phần “Vị trí địa lý” gồm có 4 biến quan sát [H11, H12, H13 vàH14]. Sau khi kiểm tra Cronbach's Alpha, kết quả là Cronbach's Alpha tổngbằng 0,768 lớn hơn 0,6 do đó thang đo này đủ độ tin cậy để thực hiện cácphân tích tiếp theo. Thang đo “Vị trí địa lý” gồm có 4 biến: H11, H12, H13,H14 có hệ số tương quan biến – tổng [Corrected Item-Total Correlation] lầnlượt là 0,639; 0,490; 0,596 và 0,655 đều lớn hơn 0,3 và nhỏ hơn 0.786 do đócác biến quan sát trong nhân tố này đều được sử dụng trong các phân tíchtiếp theo.2Kết quả phân tích thang đo “Marketing”KýhiệuH21H22H23H24Trung bình Phương saiAlpha nếuTươngthang đothang đoloại bỏquanbiếnnếu loạinếu loạibiến này- tổngbiếnbiếnMarketing [H2], Alpha: 0,847; N = 46.625.9280.6080.8376.735.2570.7650.7716.695.5970.6880.8056.804.8950.6930.807[Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 18.0]Thành phần “Marketing” có 4 biến gồm H21, H22, H23 và H24. Kếtquả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0,847 lớn hơn 0,6 nên thangđo “Marketing ” đạt độ tin cậy. Thang đo có hệ số tương quan biến – tổng[Corrected Item-Total Correlation] lần lượt là 0,608; 0,765; 0,688 và 0,693đều lớn hơn 0,3 và nhỏ hơn 0.847 do đó các biến quan sát trong nhân tố nàyđều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.3.1.3 Kết quả phân tích thang đo “Chương trình đào tạo”KýhiệuH31H32H33H34Trung bình Phương saiAlpha nếuTươngthang đothang đoloại bỏquan biếnnếunếubiếntổngloại biếnloại biếnnàyChương trình đào tạo [H3]: Alpha = 0,942; N = 46.237.7540.8650.9246.128.0740.8650.9236.168.0180.8930.9156.108.0630.8260.936[Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS 18.0]Sau khi kiểm tra Cronbach's Alpha, kết quả là Cronbach's Alpha tổngbằng 0,942 lớn hơn 0,6 do đó thang đo này đủ độ tin cậy để thực hiện cácphân tích tiếp theo. Thang đo “Chương trình đào tạo” gồm có 4 biến: H31,H32, H33, H34 có hệ số tương quan biến – tổng [Corrected Item-Total

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề