Cấp sổ đỏ mất bao lâu
Thủ tục làm sổ đỏ là một trong những bước thực hiện vô cùng quan trọng. Vậy thủ tục làm sổ đỏ mất bao lâu? Có thể nói khi làm sổ đỏ càng nhanh thì càng tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phi. Công ty Luật ACC có thể giúp bạn làm sổ nhanh hơn. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ chia sẻ một số thông tin liên quan cũng như giải đáp làm sổ đỏ mất bao lâu, mời các bạn cùng theo dõi Show
Thủ tục làm sổ đỏ mất bao lâu? Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ sau: – Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu; – Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể: – Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ làm sổ đỏ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có). Bước 4: Nhận kết quả Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã. – Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. – Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
Trên đây, Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã cung cấp một số thông tin về Thủ tục làm sổ đỏ mất bao lâu. Đối với sự tin cậy của khách hàng, Luật ACC sẽ luôn cố gắng hơn nữa để khách hàng có được sự hài lòng nhất. Nếu bạn đang gặp thắc mắc liên quan Thủ tục làm sổ đỏ mất bao lâu hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng! Mục lục bài viết
1. Thời hạn cấp sổ đỏ, sổ hồng bao lâu ?Chào luật sư, Tôi và những người dân trong xã có đấu thầu mua đất chia lô đã được bên chính quyền xã xác nhận, chúng tôi cũng đã đóng đủ tiền đất và các phí liên quan. Nhưng nay đã gần hai năm chúng tôi vẫn chưa nhận được sổ đỏ. Vậy, Tôi muốn hỏi thời gian cấp sổ đỏ cho chúng tôi là bao lâu, thời gian cấp sổ đỏ cho các trường hợp thay đổi, chuyển nhượng đất đai là bao lâu. Thực tế tôi thấy rất mất thời gian trong việc cấp sổ đỏ này nên tôi vo cùng bức xúc, tôi có làm việc với cơ quan đăng ký đất đai nhưng họ không trả lời ? Rất mong luật sư sớm hồi âm! Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.6162 Luật sư tư vấn: Căn cứ theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định thi hành Luật đất đai năm 2013, thời gian thực hiện một số thủ tục hành chính về đất đai và những trường hợp mở rộng được cấp quyền sử dụng đất như sau: - Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất; tách thửa, hợp thửa đất, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý tối đa là 15 ngày. - Thủ tục đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính; đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, vợ, chồng, nhóm người sử dụng đất... tối đa là 10 ngày. - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày. -Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày. - Gia hạn sử dụng đất là không quá 7 ngày. - Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 5 ngày. - Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày. - Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày. - Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày. - Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày. - Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 3 ngày. - Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 3 ngày. -Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 5 ngày. - Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày. - Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày. - Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày. 2. Xin cấp sổ đỏ đối với đất mua trước 2004 thì phải nộp những loại tiền gì ?Kính chào Công ty Luật Minh Khuê. Tôi có một trường hợp mong được Luật sư tư vấn. Năm 2001 tôi có mua 1 mảnh đất có diện tích 97,8m2 ở quận Bắc Từ Liêm chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích sử dụng đất hiện tại bây giờ là 111,8 m2.Bây giờ tôi đang trong giai đoạn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi có một số thắc mắc như sau: 1. Trong thông báo về việc nộp tiền sử dụng đất có ghi rõ: + Diện tích trong hạn mức giao đất ở là 90m2 và tôi phải nộp 50% tiền sử dụng đất với diện tích này. + Diện tích ngoài hạn mức giao đất ở là 21.8m2 và tôi phải nộp 100% tiền sử dụng đất với diện tích này. Nhưng thực tế thì diện tích trong hạn mức giao đất ở của nhà tôi là 97,8m2. Vậy có phải thông báo trên là khai không đúng không? Và việc tôi phải nộp số tiền như vậy là có đúng không? 2. Trong Thông báo nộp thuế lần 1 năm 2007 , có nêu Vị trí đất là vị trí 4, nhưng ở tất cả các thông báo sau này như thông báo nộp lệ phí trước bạ, thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng BĐS, thông báo về việc nộp tiền sử dụng đất đều nêu vị trí đất nhà tôi là vị trí 3. Vậy có phải họ cố tình nêu sai vị trí để tăng tiền thuế không? 3. Về tiền thuế thu nhập cá nhân thì tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Và trong thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân thì tổng diện tích tôi phải nộp là 111,8m2. Vậy diện tích ngoài hạn mức mà tôi mua từ nhà nước cũng phải nộp là đúng hay sai? Rất mong Luật sư tư vấn cho tôi, tôi xin cảm ơn! Luật sư tư vấn: 1. Về thông báo quyền sử dụng đất: Theo khoản 1, Điều 3 Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội quy định về hạn mức giao đất ở tại các Phường mức tối đa là 90m2. Vậy nên việc quy định diện tích trong hạn mức giao đất ở trong thông báo này là chính xác. Theo điểm a, khoản 1, điều 7, Nghị định Số: 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 như sau:
Như vậy thì việc bạn phải nộp 50% tiền sử dụng đất cho 90m2 diện tích trong hạn mức đất ở và 100% tiền sử dụng đất cho 21,8m2 diện tích ngoài hạn mức đất ở là chính xác. 2. Về vấn đề vị trí đất Theo điểm b, khoản 2, điều 2, Quyết định số 96/2014/QĐ - UBND của UBND Thành phố Hà Nội quyết định Ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019 quy định:
Do đó, trong trường hợp nếu mảnh đất của gia đình bạn có một chủ sở hữu có ít nhất một mặt giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất từ 2m đến dưới 3,5m thì vị trí của đất là vị trí 3. Còn trong trường hợp mảnh đất của gia đình bạn có một chủ sở hữu có ít nhất một mặt giáp với ngõ có mặt ngõ nhất dưới 2m thì vị trí đất của gia đình bạn là vị trí 4. Tuy nhiên, các văn bản trên do cùng 1 cơ quan ban hành là chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm nhưng lại đưa ra những thông tin khác nhau thì bạn phải xem xét trong giữa 2 khoảng thời gian các thông báo đó được đưa ra, vị trí mảnh đất của gia đình bạn có được thay đổi không,ví dụ nhà nước có quy hoạch làm đường hay làm ngõ mà việc quy hoạch đó làm thay đổi vị trí mảnh đất của gia đình bạn từ vị trí 4 lên vị trí 3 hay không. Nếu không có sự thay đổi đó thì bạn làm đơn khiếu nại gửi đến Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm hoặc đến Chi cục trưởng chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm. 3. Thuế thu nhập cá nhân Theo điểm b, khoản 5, điều 3, Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định về thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân:
Theo đó thì người bán đất cho gia đình bạn sẽ là người phải nộp thuế thu nhập cá nhân chứ không phải gia đình bạn. Trừ trường hợp hai bên đã thỏa thuận là bên mua sẽ phải nộp loại thuế này. Trong trường hợp 2 bên không có thỏa thuận gì thì bên bán sẽ là người phải nộp thuế thu nhập cá nhân, và bạn có quyền làm đơn khiếu nại như ở phần 2. Trong trường hợp 2 bên thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thì bạn nên xem xét quy định sau: Khoản 1, khoản 2, điều 4 Nghị định Số: 65/2013/NĐ-CP quy định về những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân :
Theo đó bạn nên xem xét: + Mảnh đất đó có phải được mua lại từ người bán có một trong những mối quan hệ sau với người mua hay không : Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau. + Người được đứng tên mảnh đất đó có phải chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam hay không? Nếu thuộc một trong 2 trường hợp trên thì kể cả 2 bên đã thỏa thuận là bên mua sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì gia đình bạn cũng sẽ được miễn. + Thuế thu nhập cá nhân đối với đất ngoài hạn mức giao đất ở: Theo điều 4, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định về các trường hợp được miễn thuế, thì đối với đất được nhà nước giao, chỉ được miễn trong trường hợp quy định tại khoản 3 là:
Như vậy thì với diện tích đất là ngoài hạn mức giao đất ở thì gia đình bạn phải nộp thuế thu nhập cá nhân, kể cả trong trường hợp bên bán sẽ là người nộp thuế thu nhập cá nhân. 3. Phí khi làm hồ sơ cấp sổ đỏ là bao nhiêu ?Chào Anh/Chị, Tôi xin nhờ luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Em đang chuẩn bị mua 1 mảnh đất rộng 40m2 từ 1 cá nhân tại địa chỉ Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội. Điểm đáng chú ý là đất này chưa từng được cấp sổ đỏ, giấy tờ chứng nhận từ phía chủ đất đưa cho chỉ là: Văn bản bàn giao đất của xã 1989 gốc,Giấy tờ mua bán chính chủ,Hồ sơ đất Cty địa chính Hà Nội,hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chứng thực Luật sư... Mảnh đất này thì không có tranh chấp cá nhân , lẫn thuộc vào khu vực mà nhà nước đang quy hoạch (theo thông tin từ chủ nhà). Em muốn hỏi với những giấy tờ từ phía chủ đất giao cho, em có thể làm được thủ tục cấp sổ đỏ không ạ, và nếu thiếu cần bổ sung những gì ạ. Phí/ lệ phí cho toàn bộ quá trình là bao nhiêu tiền ạ. Và tiền phí nếu em thuê bên mình làm hồ sơ cấp sổ đỏ giúp em là bao nhiêu ạ! Rất mong nhận được phản hồi từ phía anh chị luật sư trong thời gian sớm nhất ạ. Em xin chân thành cảm ơn ! Người gửi: Nam Thanh Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi: 1900.6162 Trả lời: Chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn luật đất đai của chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau: Thứ nhất, vấn đề cấp sỏ đỏ: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, điều 100, Luật đất đai 2013 thì:
Như vậy, nếu miếng đất bạn định mua có giấy tờ như bạn nêu là văn bản bàn giao đất của xã 1989 gốc, Giấy tờ mua bán chính chủ, Hồ sơ đất Cty địa chính Hà Nội, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chứng thực ... Mảnh đất này thì không có tranh chấp cá nhân, không thuộc vào khu vực mà nhà nước đang quy hoạch thì theo quy định tại điểm d, khoản 1 phía trên thì miếng đất mà bạn định mua sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Thứ hai, nghĩa vụ tài chính khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là: - Tiền sử dụng đất: Nếu quyền sử dụng đất của gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 100 như nêu trên thì bạn không phải đóng tiền sử dụng đất. - Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành). - Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: theo quy đinh tại điểm b3, khoản 2 điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC ban hành 02/01/2014 hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: + Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau: * Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. * Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần. * Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần. + Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh. + Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận. - Ngoài ra bạn còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí thẩm định, phí trích đo như sau: + Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính - Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ. - Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2. +Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất - Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh... Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất. - Mức thu: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ. Thứ ba, nếu bạn muốn thuê bên công ty luật Minh Khuê làm hồ sơ cấp sổ đỏ cho bạn thì bạn hãy liên hệ trực tiếp với phòng dịch vụ công ty để được cung cấp thông tin chính xác theo số hotline: 1900.6162 4. Hướng dẫn thủ tục cấp sổ đỏ cho đất sử dụng ổn định từ năm 1994 đến nay ?Thưa Luật sư: Năm 1994 tôi có mua một mảnh đất do UBND xã cấp , có phiếu thu nộp tiền mua mảnh đất trên . từ năm 1994 gia đình tôi sử dụng ổn định , không có tranh chấp. diện tích được cấp 110 m2 . Năm 2016 tôi muốn làm sổ đỏ nhưng bên phòng tài nguyên môi trường huyện có nói là nằm trong hành lang an toàn giao thông và chỉ cấp cho gia đình tôi 62 m2 và nói không được bồi thường phần đất còn lại khi có công trình đi qua. Năm 2010 gia đình tôi có xây dựng nhà trên phần đất trên, xin hỏi vậy UBND huyện cấp sổ cho gia đình tôi với diện tích trên và không được đền bù khi có công trình đi qua phần đất qui định hành lang trên có đúng không? phần đất còn lại 48m2 thì giải quyết như thế nào ( từ trước gia đình tôi vẫn nộp thuế đất là 110 m2 ) xã có phải chịu trách nhiệm cho gia đình tôi diện tích trên không ? Nhà chúng tôi đã xây từ trước khi làm sổ thì phải như thế nào , phải gờ bỏ hay không? hiện chưa có dự án nào trên phần đất hành lang ? Tôi xin chân thành cảm ơn ! Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162 Trả lời: - Căn cứ tại điều 82, Luật đất đai năm 2013 , chỉ các trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất:
Khoản 1 Điều 76 Luật đất đai năm 2013:
Điều 64 Luật đất đai năm 2013:
Điểm a,b,c,d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Vậy đất nhà bạn không thuộc các trường hợp quy định tại các điều luật trên và nhận thấy đất nhà bạn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Cho nên khi nhà nước thu hồi 48m2 đất nhà bạn thì vẫn được bồi thường. - Xây nhà trên đất hành lang giao thông. Đất nhà bạn chỉ được cấp giấy chứng nhận 62m2 nên bạn chỉ được xây nhà trên 62m2 còn 48m2 không được sử dụng. Nếu bạn xây nhà trên mảnh đất 48m2 thì được coi là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hay còn bị coi là lấn chiếm đất. Trong trường hợp này theo quy định tại Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bạn sẽ bị xử lý như sau:
Vậy ngoài mức tiền xử phạt nhà bạn còn buộc tháo bỏ phần nhà trên phần đất hàng lang giao thông mà bạn đã xây nhà trái phép trên đó. 5. Mua bán đất đai chưa làm sổ đỏ ?Thưa luật sư, Em xin hỏi: gia đình em có 01 cái mảnh đất đã làm nhà ở.Trước kia có sổ đỏ đứng tên bố em nhưng cách đây 2 ngày em vào UBND xã hỏi cán bộ quản lý đất đai thì họ nói sau khi có đợt làm sổ đỏ mới thì mảnh đất đó chưa làm lại tức là hiện tại chưa vào sổ đỏ. Lâu nay gia đình em có khúc mắc xẩy ra, bố em sinh ra đổ đốn và có người đàn bà khác và chính vì người đàn bà đó mà bố em từng ngày phá hoại gia đình em đang sinh sống. Nay bố em cứ đòi bán mảnh đất đồng thời cũng là ngôi nhà mà mẹ con e sinh sống. vậy a chị cho em hỏi. Xin cảm ơn. Người gửi: Dương Văn Thương >> Luật sư tư vấn đất đai trực tuyến: 1900.6162 Trả Lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới mục tư vấn pháp luật của công ty Luật Minh Khuê, về vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau: Căn cứ vào khoản 2, Điều 97,Luật Đất đai 2013 quy định: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này". Như vậy, với căn cứ pháp lý nêu trên thì trường hợp của bạn cán bộ quản lý đất đai xã trả lời như vậy là không đúng với quy định của pháp luật và mảnh đất đó vẫn đứng tên bố bạn. - Vấn đề thứ nhất: Bố bạn có thể bán mảnh đất đó không? Bạn chưa cung cấp thông tin cho chúng tôi về chủ sở hữu mảnh đất và ngôi nhà đó là sở hữu riêng của bố bạn, hay là tài sản của chung với mẹ bạn, hay sở hữu chung hộ gia đình. Vì vậy, chúng tôi xin đưa ra các trường hợp sau: + Trường hợp thứ nhất, tài sản thuộc sở hữu riêng của bố bạn. Căn nhà và mảnh đất đó được xác định là tài sản riêng của bố bạn khi đáp ứng các điều kiện sau quy định tại Điều 43, Luật Hôn nhân gia đình 2014:
Căn cứ vào khoản 1, Điều 44, Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định: "Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung". Như vậy, trong trường hợp này bố bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mảnh đất và ngôi nhà đó. + Trường hợp thứ hai, tài sản là tài sản chung cuả vợ chồng. Theo quy định tại Điều 33, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
Như vậy, tài sản đó được xác định chung là tài sản của bố mẹ bạn khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33, Luật Hôn nhân gia đình 2014 nêu trên. Căn cứ tại Điều 35, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Như vậy nếu bố bạn muốn bán mảnh đất cùng căn nhà này thì phải thỏa thuận với mẹ bạn và phải được mẹ bạn đồng ý bằng văn bản. + Trường hợp thứ ba, tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình Theo Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu. Theo đó những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm mảnh đất nhà bạn được cấp giấy chứng nhận và vợ hoặc chồng của những người đó (nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận họ đã đăng ký kết hôn) đều có quyền sử dụng đối với mảnh đất và đều có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó. Như vậy, trong trường hợp này nếu bố bạn muốn bán mảnh đất cùng ngôi nhà đó thì phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý. - Vấn đề thứ hai, nếu có thể thì bạn có thể làm gì để giữ lại được mảnh đất đó? Theo quy định tại Điều 218 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về định đoạt tài sản chung như sau:
Đồng thời theo quy định tại Điều 126, Luật Nhà ở 2014 quy định:
Như vậy, trong trường hợp này với những căn cứ pháp lý nêu trên, nếu bố bạn muốn bán nhà thì phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trong trường hợp bố bạn bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì bố bạn được quyền bán cho người khác. 6. Xác định loại đất để làm sổ đỏ ?Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Khu đất nhà tôi đang ở đến nay đã được hơn 20 năm. Bây giờ tôi muốn làm bìa đỏ nhưng không biết đất nhà tôi thuộc loại gì vì đất nhà tôi ở lô 2 và ngay sát ruộng. Và đất cạnh nhà tôi thì đã có bìa đỏ và trong đó tôi thấy có ghi là đất ở lâu dài . Vậy đất nhà tôi thuộc loại đất gì? Trân trọng cảm ơn. Người gửi: A.L Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:1900.6162 Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Khuê. Đối với trường hợp của bạn, tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau: Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
Và Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai như sau:
Như vậy, theo quy định trên, khi xác định loại đất để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải căn cứ vào mục đích sử dụng đất của gia đình bạn. Nếu đất của gia đình bạn thuộc các trường hợp trên thì sẽ được Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Minh Khuê |