Cơ thể người chỉ cần một lượng cực nhỏ nguyên tố fe, nhưng nếu thiếu nó sẽ gây bệnh gì? *

Iot là một nguyên tố quan trọng giúp sản xuất hormone tuyến giáp. Cơ thể chúng ta không thể tự tạo ra iot nên đó là chất cần thiết trong thực đơn hàng ngày. Các chuyên gia cũng cảnh báo, nếu bị thiếu iot cơ thể sẽ mắc nhiều bệnh lý nghiêm trọng liên quan đến tuyến giáp. Vậy cụ thể, thiếu iot gây bệnh gì?

Iot là một nguyên tố vi lượng có trong nhiều loại thực phẩm. Nó tạo ra hormone tuyến giáp thyroxine và triiodothyronine, đóng vai trò trong việc sản xuất protein và chuyển hóa thành các chất mà cơ thể sử dụng được. 

Đối với thai nhi và cả trẻ sơ sinh, iot đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hệ thần kinh trung ương và cả hệ xương. Do đó, trong những năm tháng đầu đời, cơ thể mỗi chúng ta rất cần được cung cấp đủ iot thì mới có thể phát triển toàn diện cả về trí não lẫn thể chất.

Cơ thể người chỉ cần một lượng cực nhỏ nguyên tố fe, nhưng nếu thiếu nó sẽ gây bệnh gì? *
Iot là một nguyên tố vi lượng cần thiết cho sức khỏe (tên tiếng Anh là Iodine)

Bệnh thiếu iot rất dễ xảy ra ở mọi lứa tuổi và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, nhất là tới não bộ đang phát triển của trẻ. Do đó, phụ nữ trong thời kỳ mang thai và phụ nữ đang cho con bú cần chú trọng nhiều hơn vào việc bổ sung đủ iot. 

  • Trẻ sơ sinh đến 6 tháng: 110 mcg/ ngày
  • 7 đến 12 tháng: 130 mcg/ ngày
  • 1 đến 3 tuổi: 90 mcg/ ngày
  • 4 đến 8 tuổi: 90 mcg/ ngày
  • 9 đến 13 tuổi: 120 mcg/ ngày
  • 14 đến 18 tuổi: 150 mcg/ ngày
  • 19 tuổi trở lên: 150 mcg/ ngày
  • Phụ nữ mang thai: 220 mcg/ ngày

Trong những năm gần đây, tỉ lệ người bị mắc bệnh thiếu iot tại Việt Nam đã giảm đi rõ rệt do nhận thức của người dân đã được cải thiện. Tuy nhiên, vẫn có không ít người vì chế độ ăn uống không cung cấp đủ lượng iot cần thiết mà gây ra các bệnh như:

Thiếu iot bị bướu cổ là bệnh không còn hiếm gặp ở nước ta. Các triệu chứng của bướu cổ gồm: sưng cổ (vị trí có tuyến giáp), khó nuốt hoặc khó thở, nghẹt thở (nhất là khi đang nằm). Nếu đang lo lắng rằng mình bị bướu cổ vì thấy có như triệu chứng như trên, hãy đến bệnh viện và làm xét nghiệm. Để xét nghiệm cơ thể có bị thiếu iot hay không, bác sĩ sẽ xét nghiệm iot trong nước tiểu 24 giờ để chẩn đoán một cách chính xác.

Cơ thể người chỉ cần một lượng cực nhỏ nguyên tố fe, nhưng nếu thiếu nó sẽ gây bệnh gì? *
Hình ảnh bệnh nhân bị bướu cổ do thiếu iot

Các triệu chứng của bệnh suy giáp gồm có: tăng cân đột ngột, mệt mỏi, cảm thấy lạnh người, da khô, thậm chí là trầm cảm. Để xác định một người có bị suy giáp hay không, các bác sĩ sẽ kiểm tra nồng độ hormone kích thích tuyến giáp.

Với trẻ em, thiếu iot sẽ gây ra chậm phát triển về trí tuệ và nhận thức như: chỉ số IQ suy giảm, nói ngọng, nghễnh ngãng không tập trung. Theo nghiên cứu của WHO, thiếu iot khiến cho trẻ bị giảm tới 13.5 điểm IQ. Do đó, nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học tập và phát triển của trẻ.

Thiếu iot trong thai kỳ có thể dẫn đến sảy thai, thai chết lưu, trẻ sinh non. Trong trường hợp thiếu hụt quá mức còn khiến đứa trẻ bị dị tật bẩm sinh. Hiện nay, trong các loại vitamin bổ sung cho bà bầu cũng chứa một hàm lượng iot nhất định, giúp phụ nữ bổ sung đủ iot trong giai đoạn mang thai. Nhưng mẹ bầu nên chủ động bổ sung đủ ít nhất 220 mcg iot mỗi ngày.

Có thể thấy thiếu iot gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người lớn và đặc biệt nghiêm trọng đối với sự phát triển của thai nhi cũng như trẻ nhỏ. Do đó, chúng ta cần chủ động bổ sung đủ lượng iot cần thiết cho bản thân cùng các thành viên gia đình bằng các thực phẩm giàu iot. Có thể kể đến một số loại như:

  • Rong biển (16 đến 2984 mcg, tùy thuộc vào nguồn nước)
  • Sữa chua nguyên chất ít béo (1 cốc: 75mcg)
  • Muối iot (¼ muỗng cà phê: 71mcg)
  • Sữa ít béo (1 cốc: 56mcg)
  • Tôm (35 mcg)
  • Nước mắm (1 muỗng: 95mcg)
  • Rau dền (50mcg)
  • Rau cải xoong (45 mcg)
  • Cá thu (45mcg)
  • Súp lơ (12 mcg)
  • Khoai tây (4.5mcg)

Thiếu iot gây ra nhiều bệnh cho cơ thể nhưng không phải vì thế mà chúng ta bổ sung dư thừa, bởi thừa iot cũng dễ dẫn đến bệnh suy giáp hay một số bệnh lý khác. Tốt nhất là không nên ăn quá nhạt hay quá mặn, nêm nếm gia vị vừa đủ cùng việc bổ sung các thực phẩm đa dạng là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe khỏi các bệnh do thiếu iot hay thừa iot.

Theo Angela Lemond, RDN

Hàng ngày, cơ thể con người cần khoảng 150 mcg đến 200 mcg i-ốt. Nếu cơ thể tiếp nhận dưới 150 mcg i-ốt thì gây ra các rối loạn do thiếu i-ốt. Thiếu i-ốt là vấn đề y tế có tính chất toàn cầu, hậu quả của nó gây ra rất nặng nề như làm tăng tỷ lệ sảy thai, đẻ non, thai chết lưu, tử vong chu sinh, gây ra đần độn, chậm phát triển trí tuệ, thiểu năng giáp, bướu cổ...           Bướu cổ là dấu hiệu nhận biết tốt nhất của sự thiếu i-ốt. Đó là tình trạng thiếu hormone tuyến giáp, mà hậu quả nghiêm trọng nhất là bệnh đần độn - chậm phát triển trí tuệ nặng. Tuy nhiên các vùng thiếu i-ốt nhẹ cũng gây ra mức độ nhẹ hơn về chậm phát triển trí tuệ. Bên cạnh đó I-ốt đặc biệt quan trọng với phụ nữ khi mang thai. Tác dụng quan trọng nhất của hormone giáp là ở thời kỳ bào thai và trẻ nhỏ. Ở giai đoạn đầu của thời kỳ bào thai, hormone giáp từ mẹ sang con có vai trò quan trọng trong việc phát triển, trưởng thành của bào thai, hệ dưới đồi - yên - giáp của thai. Thiếu i-ốt trong giai đoạn bào thai sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như sẩy thai, băng huyết, tử vong chu sinh, sơ sinh và trẻ em mắc các khuyết tật bẩm sinh nhưng trên hết là ảnh hưởng xấu đến não bộ. Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm đối với tình trạng thiếu i-ốt. Trong vùng không thiếu i-ốt, tỷ lệ thiểu năng giáp sơ sinh khoảng 1/3.000-1/4.000 trẻ. Tỷ lệ này tăng dần theo mức độ thiếu i-ốt và lên tới 10 - 15% số trẻ sơ  sinh ở vùng thiếu i-ốt nặng. Phát hiện thiểu năng giáp sơ sinh thường gặp nhiều khó khăn vì các triệu chứng phát triển từ từ.  Để phòng chống rối loạn do thiếu muối I ốt từ đầu năm đến nay tỉnh Thái Nguyên đã tập huấn 01 lớp kỹ năng giám sát thường quy chất lượng muối I-ốt, điều tra tại hộ nhà dân cho 50 học viên là cán bộ y tế cơ sở của 36 xã chọn giám sát, đạt chỉ tiêu được giao; Công tác giám sát ngoại kiểm muối I-ốt tại cơ sở sản xuất được thực hiện trong tháng 6/2018, lấy 64 mẫu kiểm nghiệm, đạt 8,3% kế hoạch, kết quả xét nghiệm 100% số mẫu muối đạt tiêu chuẩn phòng bệnh.  Bên cạnh đó Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh đã giám sát muối I-ốt tại hộ gia đình ở 36 xã, lấy 540 mẫu muối và 144 mẫu nước tiểu xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm 540 mẫu muối I-ốt hộ gia đình: 229 mẫu đạt tiêu chuẩn phòng bệnh, đạt tỷ lệ 42,4%.         Cùng với đó,  mỗi ngày cơ thể chúng ta chỉ cần một lượng i-ốt rất nhỏ khoảng 150- 200mcg, thế nhưng nếu cơ thể bị thiếu i-ốt sẽ gây ra rất nhiều tác hại đối với sức khỏe, gọi chung là các rối loạn do thiếu i-ốt. Để phòng chống các rối loạn do thiếu i-ốt thì mọi người cần phải thường xuyên dùng muối i-ốt thay cho muối thường. Việc sử dụng muối i-ốt phải liên tục và suốt đời. Vì nếu ngưng sử dụng thì cơ thể sẽ thiếu i-ốt trở lại. Tất cả các rối loạn do thiếu hụt i-ốt, kể cả bệnh đần độn hoàn toàn có thể dự phòng được bằng cách cung cấp i-ốt cho cơ thể hàng ngày. Trong đó, biện pháp tiện lợi và rẻ tiền nhất là dùng muối i-ốt đều đặn trong khẩu phần ăn của mỗi gia đình.

       Thực tế, số người  bệnh bướu cổ tại tỉnh Thái Nguyên còn khá đông, đặc biệt là các xã vùng sâu vùng xa trên địa bàn tỉnh. Nhiều người bệnh do hoàn cảnh gia đình khó khăn, do thiếu quan tâm đến sức khỏe, và có thể do thiếu kiến thức về y tế, họ đã không được điều trị tích cực. Tình trạng chữa bệnh bướu cổ theo phương pháp dân gian, không đúng thầy đúng thuốc còn phổ biến, ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe người bệnh. Vì vậy, mọi người người cần tạo thói quen mua và sử dụng muối ăn có chứa I - ốt trong bữa ăn hàng ngày, đồng thời tuyên truyền cho người khác hiểu về lợi ích của việc dùng muối I- ốt. Từ đó, người dân có được ý thức phòng bệnh - đó là điều kiện để việc phòng bệnh bướu cổ đạt được mục tiêu đề ra, thanh toán hoàn toàn và bền vững các rối loạn do thiếu I - ốt trong thời gian tới.

Cơ thể người chỉ cần một lượng cực nhỏ nguyên tố fe, nhưng nếu thiếu nó sẽ gây bệnh gì? *

Ảnh: Xét nghiệm xác định hàm lượng i ốt trong muối và nước tiểu tại khoa xét nghiệm trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên

Kiều Nhi

(Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên)

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Mỹ - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Thừa sắt là tình trạng bệnh lý nghiêm trọng của cơ thể vì gây ra những tổn thương ở đường tiêu hóa, gan, gia tăng hàm lượng sắt cục bộ và tăng sinh gốc tự do. Vì vậy, cách chữa thừa sắt cần lập tức thực hiện là loại bỏ sắt thừa hoặc thải sắt trong máu để tránh những nguy hiểm.

Thừa sắt hay còn gọi là quá tải sắt là hiện tượng lượng sắt trong cơ thể vượt quá mức cần thiết. Ruột của cơ thể bị mất khả năng điều hòa hàm lượng sắt không cần thiết và sắt cũng đồng thời bị tích tụ ở gan gây ra nhiễm sắt, cuối cùng là tổn thương đến những cơ quan khác. Lượng sắt mà người bị thừa sắt hấp thu gấp 3 lần lượng sắt người không bị bệnh hấp thụ.

Có 2 loại bệnh thừa sắt đó là:

  • Thừa sắt do di truyền: Người bệnh bị ngay từ lúc mới sinh ra (do đột biến gen HFE di truyền), ruột mất khả năng điều hòa sắt và sắt thừa sẽ tích tụ ở gan, tim. Để phát hiện sớm loại bệnh này, cần làm xét nghiệm đo lượng ferritin trong huyết thanh và trong mẫu bệnh phẩm sinh thiết gan.
  • Thừa sắt mắc phải: Là loại bệnh cơ hội, đi kèm với những bệnh lý khác như bệnh thiếu hồng cầu, bệnh gan, bệnh liên quan đến sự hấp thụ sắt.

Khi cơ thể uống quá nhiều sắt, lớn hơn lượng cần thiết sẽ gây ra ngộ độc sắt cấp tính. Trong thực tế trường hợp quá liều sắt có thể xảy ra đối với trẻ em do uống nhầm viên bổ sung sắt và đa sinh tố của người lớn.

2.2 Quá tải sắt

Đây là loại nhiễm độc sắt mãn tính với nguyên nhân là do di truyền, được truyền một số lượng lớn đơn vị máu, bị bệnh viêm gan C mãn tính hoặc có thể là nghiện rượu.

Những triệu chứng của bệnh thừa sắt bao gồm: Nhóm triệu chứng sớm:

Cơ thể người chỉ cần một lượng cực nhỏ nguyên tố fe, nhưng nếu thiếu nó sẽ gây bệnh gì? *

Mệt mỏi, yếu người là biểu hiện thừa sắt

  • Suy nhược cơ thể, sụt cân
  • Da đậm màu, màu đồng
  • Đau khớp
  • Đau bụng

Nhóm triệu chứng muộn:

  • Mất ham muốn tình dục
  • Tiểu đường
  • Suy tim

Triệu chứng bệnh thường xuất hiện khi lớn dần, đặc biệt trong tuổi từ 50- 60 tuổi đối với nam giới và sau 60 tuổi đối với nữ giới.

Những tác hại của bệnh thừa sắt bao gồm:

4.1 Tổn thương gan

Sắt dư thừa trong cơ thể tạo áp lực đến gan, làm thúc đẩy quá trình oxy hóa mô gan, tổn thương nội tạng và tạo sẹo tại gan. Đây là yếu tố tăng nguy cơ ung thư gan hoặc suy gan.

4.2 Bệnh tim mạch

Sắt thừa sẽ cản trở sự dẫn điện của tim gây suy tim hoặc rối loạn nhịp tim. Ngoài ra, khi bị dư thừa sắt cơ thể sẽ gặp khó khăn trong việc bơm máu và lưu thông máu.

4.3 Thay đổi màu da

Sắt dư thừa sẽ đi từ máu đến những mô của cơ thể và đọng lại ở những tế bào da. Kết quả là da xám lại, bạc màu và có thể nhạy cảm với những tia cực tím có hại.

4.4 Đái tháo đường

Chất sắt thừa tích tụ trong tụy và làm ảnh hưởng quá trình tổng hợp insulin làm đường trong máu tăng gây nguy cơ bệnh đái tháo đường.

4.5 Viêm khớp

Sắt thừa cũng tồn tại trong những khớp xương làm tổn thương mô, rồi đến viêm khớp sau đó.

4.6 Tổn hại buồng trứng

Ở phụ nữ, sắt dư làm ảnh hưởng đến buồng trứng, cụ thể là chu kỳ kinh nguyệt không đều, không rụng trứng, chậm dậy thì.

4.7 Kích thích vi khuẩn sinh sôi

Sắt là chất vận chuyển oxy trong cơ thể nên nếu dư thừa sắt sẽ là điều kiện thuận lợi kích thích vi khuẩn phát triển. Đây cũng là lý do khiến bệnh nhân bị thừa sắt cũng mắc phải bệnh truyền nhiễm mãn tính.

4.8 Bệnh lý thần kinh

Một số bệnh thần kinh do thừa sắt như Parkinson, ADHD, Alzheimer, những hành vi chống xã hội và bạo lực. Những tình trạng tâm lý mà bệnh thừa sắt để lại như mệt mỏi, căng thẳng, giận dữ, sợ hãi và chống đối với mọi người.

Cơ thể người chỉ cần một lượng cực nhỏ nguyên tố fe, nhưng nếu thiếu nó sẽ gây bệnh gì? *

Tác hại khi cơ thể thừa sắt

Để điều trị thừa sắt hiệu quả, cần ổn định cơ thể về mặt hô hấp và huyết áp trong giai đoạn đầu. Những mức độ bệnh khác nhau sẽ có biện pháp điều trị quá tải sắt phù hợp. Những biện pháp điều trị như liệu pháp làm sạch đó là tưới rửa ruột hoặc phương pháp chelation. Cả hai biện pháp điều trị trên đều nhằm mục đích thải sắt trong máu và loại bỏ lượng sắt dư thừa trong cơ thể nhanh nhất có thể. Một số bệnh nhân điều trị thừa sắt cần phải được hỗ trợ hô hấp hoặc theo dõi tim.

Quan trọng hơn, cách chữa trị thừa sắt chủ yếu hiện nay đối với bệnh thừa sắt là lấy máu tĩnh mạch. Phương pháp này sẽ được bác sĩ chỉ định khoảng 1 đến 2 lần mỗi tuần và trong vài tháng đến một năm dựa vào mức độ thừa sắt của bệnh nhân nhiều hay ít. Sau khi lấy máu tĩnh mạch cần bổ sung nhiều nước và tránh luyện tập thể dục trong vòng 1 ngày. Cách điều trị thừa sắt này sẽ được tiến hành cho đến khi lượng sắt trong cơ thể người bệnh trở về bình thường.

Thừa sắt cũng là bệnh lý nghiêm trọng không kém thiếu sắt vì nó để lại những biến chứng quan trọng và có thể dẫn đến tử vong. Vì vậy cần thải sắt trong máu nhanh nhất có thể để đưa nồng độ sắt trở lại mức cho phép và giảm những triệu chứng ngộ độc sắt.

Thạc sĩ. Bác sĩ Mỹ có kinh nghiệm trên 6 năm làm bác sĩ Nội khoa tại các Bệnh viện Trung Ương huế, Bệnh viện Đại học Y dược Huế; Bệnh viện Tâm Trí Đà nẵng; Bệnh viện Đà Nẵng. Hiện là Bác sĩ Nội Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

XEM THÊM: