Bút toán trả tài sản thuê hoạt động năm 2024

1.1- Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc lãi phải được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh;

1.2- Nếu giá bán được thoả thuận thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh, trừ trường hợp khoản lỗ được bù đắp bằng khoản tiền thuê trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường, thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng;

1.3- Nếu giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà phải được phân bổ dần trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng;

1.4- Đối với thuê hoạt động, nếu giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản thấp hơn giá trị còn lại của tài sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh.

2- Bổ sung nội dung phản ánh của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn”

Bổ sung thêm nội dung bên Nợ TK 242:

– Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động.

Bổ sung thêm nội dung bên Có TK 242:

– Phân bổ số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong suốt thời hạn thuê lại tài sản.

3 – Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động

3.1. Khi bán TSCĐ và thuê lại, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, kế toán phản ánh giao dịch bán theo các trường hợp sau:

a- Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hay lãi phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh, căn cứ vào hoá đơn chứng từ:

– Phản ánh số thu nhập bán TSCĐ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,…

Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).

Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Số đã hao mòn – Nếu có)

Có TK 211- TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).

b- Nếu giá bán được thoả thuận ở mức thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi nhận ngay, kế toán ghi sổ các bút toán như ở điểm 3.1(a).

Trường hợp giá bán và thuê lại TSCĐ thấp hơn giá trị hợp lý nhưng mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong thời gian thuê tài sản, ghi:

– Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, phản ánh thu nhập bán TSCĐ, ghi:

Nợ các TK 111, 112,…

Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Tính bằng giá bán của TSCĐ)

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chênh lệch giá trị còn lại của TSCĐ lớn hơn giá bán)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ

Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.

– Trong các kỳ tiếp theo phân bổ số lỗ về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642

Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.

c – Nếu giá bán và thuê lại tài sản cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà được phân bổ dần trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng còn số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại được ghi nhận ngay là một khoản lãi hay lỗ trong kỳ.

c.1- Căn cứ vào hoá đơn GTGT bán TSCĐ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 711 – Thu nhập khác (Tính bằng giá trị hợp lý của TSCĐ)

Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).

Đồng thời, ghi giảm giá trị TSCĐ bán và thuê lại:

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Nếu có)

Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.

c.2 – Định kỳ, phân bổ số lãi về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:

Thuê mượn tài sản là hoạt động thường xuyên và cần thiết trong hoạt động sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp hiện nay.

Mượn tài sản thật ra là thuê hoạt động khi bên đi thuê không phải trả tiền thuê tài sản (giá thuê = 0). Doanh nghiệp mượn tài sản chỉ hạch toán các khoản chi phí phát sinh khác (vận chuyển, lắp đặt ...), còn về hạch toán kế toán thì mượn- thuê tài sản gần như giống nhau: đó là thuê hoạt động.

Bài viết sau sẽ trình bày một số nội dung cơ bản, cũng như cách hạch toán thuê hoạt động đối với bên đi thuê, bên cho thuê tài sản theo hướng dẫn mới nhất của Chế độ kế toán (Thông tư 200/2014/TT-BTC) và Chuẩn mực kế toán hiện hành (VAS.06):

Thuê hoạt động là gì?

Theo Chuẩn mực kế toán số 06, "thuê hoạt động: là thuê tài sản không phải là thuê tài chính". Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.

Theo đó, thuê hoạt động được căn cứ nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Nói cách khác, thuê hoạt động thì bên đi thuê sẽ trả lại tài sản cho bên cho thuê khi hết thời hạn thuê.

Như vậy, đối với thuê hoạt động:

- Thuê hoạt động thì tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Khi đem tài sản cho thuê hoạt động, bên cho thuê không giảm tài sản mà vẫn trích khấu hao bình thường. Đồng thời, bên cho thuê ghi nhận doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời hạn cho thuê bằng phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán. - Bên đi thuê hoạt động không được ghi tăng tài sản, không phản ánh giá trị tài sản đi thuê trên Bảng cân đối kế toán (không có quyền sở hữu) mà chỉ mở sổ (file) bên ngoài để theo dõi. Đồng thời, bên đi thuê phản ánh chi phí tiền thuê hoạt động vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán tiền thuê.

Hạch toán bên đi thuê hoạt động

+ Chi phí trước khi sử dụng tài sản thuê:

Các chi phí phát sinh trực tiếp trước khi sử dụng tài sản (vận chuyển, lắp đặt, thuế, phí ...) mà thỏa thuận bên đi thuê, mượn tài sản chịu, kế toán ghi nhận các bút toán sau:

Nợ TK 641, 642, 627, 242 ...

Có TK 111, 112, 331 ...

+ Trường hợp bên đi thuê trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ:

Khi trả tiền, kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 242: Chi phí trả trước,

Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ,

Có các TK 111, 112.

Định kỳ phân bổ tiền thuê tài sản cố định vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 641, 627, 642,…

Có TK 242

+ Trường hợp bên đi thuê trả tiền thuê định kỳ:

Khi trả tiền, kế toán phản ánh số tiền thuê vào chi phí kỳ kế toán, như sau:

Nợ TK 641, 642, 627

Nợ TK 133

Có các TK 111, 112, …

Hạch toán bên cho thuê hoạt động

+ Chi phí phát sinh trực tiếp ban đầu:

Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động (vận chuyển, tháo dỡ, lắp đặt ...) mà hợp đồng quy định bên cho thuê chịu, kế toán ghi nhận các bút toán sau:

Nợ TK 627, 641, 242 …

Có các TK 111, 112, 331, …

Định kỳ, ghi nhận chi phí khấu hao tài sản cố định cho thuê hoạt động vào chi phí trong kỳ theo đúng quy định:

Nợ TK 641, 642 ...

Có TK 214.

+ Trường hợp thu tiền thuê hoạt động theo định kỳ:

Định kỳ, căn cứ theo hợp đồng, kế toán xuất hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng,

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.

Khi xác nhận đã nhận được tiền từ bên thuê tài sản, kế toán ghi:

Nợ các TK 111, 112, …

Có TK 131- Phải thu của khách hàng.

+ Trường hợp thu trước tiền thuê hoạt động nhiều kỳ:

Khi nhận tiền của bên đi thuê trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112,… (Tổng số tiền nhận trước)

Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.

Định kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán tương ứng, ghi:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Nếu phải trả lại tiền cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), kế toán ghi: