Thoái hóa myelin chất trắng bán cầu não hai bên là gì

  • 04:00 18/05/2021
  • Xếp hạng 4.9/5 với 20800 phiếu bầu

Bệnh thoái hóa myelin chất trắng được xác định là rối loạn cá nhân, hành vi, mất sự phát triển khéo léo, làm thoái lui sự phát triển. Đây là bệnh rối loạn chuyển hóa do khuyết tật bẩm sinh các men, thay đổi chức năng men hoặc sản xuất quá thừa, khuyết tật sự tổng hợp men.

Bệnh thoái hóa bao myelin chất trắng không phải là một bệnh lý đơn thuần mà bao gồm một nhóm bệnh ảnh hưởng tới chất trắng (leuko) của não và thường là tủy sống. Bệnh thoái hóa bao myelin hình thành do sự phát triển bất thường của vỏ myelin đóng vai trò như màng bọc bảo vệ quanh các sợi thần kinh, và gây ra quá trình thoái hóa chất trắng. Sự tổn hại hoặc thoái hóa thần kinh gây ra tình trạng viêm hệ thống thần kinh trung ương (CNS), cũng như mất myelin. Quá trình trao đổi giữa hệ thống thần kinh và não bộ bị gián đoạn và dần trở nên không tồn tại.

Bệnh thoái hóa myelin chất trắng làm suy giảm thị lựcthính giác cũng như giảm các chức năng vận động. Đây là loại bệnh có nguy cơ gây tử vong, tuổi thọ của người bệnh phụ thuộc vào độ tuổi và loại bệnh mắc phải. Nếu là trẻ sơ sinh, có thể kéo dài sự sống từ 2 tới 8 năm, trong khi người trưởng thành có cơ hội sống lâu hơn (từ 12 năm trở lên). Bệnh thoái hóa thần kinh tiến triển xấu đi theo thời gian, khi các mô thần kinh không thể hoạt động bình thường. Bệnh có đường lây truyền chủ yếu do di truyền từ cha mẹ sang con.

Thoái hóa myelin chất trắng bán cầu não hai bên là gì

Bao myelin trong tế bào thần kinh


Một số loại phổ biến của bệnh thoái hóa myelin chất trắng bao gồm:

2.1. Bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận (ALD):

Là một trong những loại bệnh thoái hóa myelin chất trắng phổ biến, ALD ảnh hưởng tới giới tính nam (gen X). Bệnh lý này được tìm thấy ở các bé trai, với các triệu chứng phát sinh trước 10 tuổi, ALD tiến triển nhanh chóng và ảnh hưởng tới tuyến thượng thận, hạn chế quá trình sản sinh hormone cortisol. Đối với người trưởng thành, sự thay đổi di truyền này có thể dẫn đến nguy cơ mắc bệnh lý tuyến thượng thận, ảnh hưởng tới tuyến thượng thận và tủy sống.

2.2. Bệnh Canavan (thoái hóa myelin chất trắng dạng xốp, thoái hóa xốp của trục thần kinh)

Bệnh thoái hóa myelin chất trắng Canavan gây ra sự tăng trưởng bất thường của chất myelin. Thoái hóa xốp dẫn tới tình trạng giảm trương lực cơ, xơ cứng, teo thị giác, đầu to. Tình trạng này ngày càng xấu đi, dẫn đến liệt co cứng. Tuổi thọ của người mắc bệnh thoái hóa myelin chất trắng dạng xốp là rất ngắn.

2.3. Bệnh thoái hóa myelin chất trắng dị sắc (MLD)

Là một loại phổ biến khác của bệnh thoái hóa myelin chất trắng, được phân thành nhiều nhóm nhỏ khác nhau. Hầu hết các phân nhóm MLD đều liên quan tới tuổi, như MLD ở tuổi nhũ nhi, MLD ở tuổi vị thành niên và MLD ở tuổi trưởng thành... Trong trường hợp thoái hóa chất trắng dị sắc ở tuổi sơ sinh, dấu hiệu đầu tiên là mất kỹ năng vận động và kỹ năng nói.

Thoái hóa myelin chất trắng bán cầu não hai bên là gì

Trẻ sơ sinh có thể mất kỹ năng vận động do thoái hóa myelin chất trắng dị sắc (MLD)

2.4. Bệnh Krabbe (thoái hóa myelin chất trắng tế bào dạng cầu)

Ảnh hưởng tới chất myelin của hệ thần kinh ngoại biên và thần kinh trung ương, thường gặp ở trẻ sơ sinh. 90% các trường hợp được báo cáo về bệnh Krabbe là ở trẻ sơ sinh, với các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện trước 6 tháng tuổi.

2.5. Bệnh chất trắng não biến mất (VWMD)

Bệnh chất trắng não biến mất còn được gọi là chứng mất điều hòa suy giảm myelin não ở trẻ em (CACH). Bệnh thoái hóa bao myelin chất trắng này xuất hiện trong 5 năm đầu đời, tiến triển rất nhanh, ảnh hưởng đến kỹ năng vận động và kỹ năng nói. Bệnh chất trắng não biến mất cũng xuất hiện ở người trưởng thành trong một số trường hợp hiếm gặp, cản trở quá trình phát triển và tăng trưởng.

Dấu hiệu lâm sàng của bệnh thoái hóa myelin chất trắng có thể xuất hiện ngay sau sinh, ở một số trường hợp, được phát triển trong thời kỳ thơ ấu hoặc khi trưởng thành. Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh có thể khác nhau, tùy theo từng loại bệnh và mức độ tổn thương bao myelin chất trắng. Tuy nhiên, triệu chứng phổ biến trong mọi trường hợp là sự phát triển bất thường của vỏ myelin trong não.

Một số triệu chứng thông thường nhất của bệnh thoái hóa myelin chất trắng bao gồm:

  • Suy giảm nhận thức;
  • Thoái trào phát triển, nghĩa là mất các kỹ năng đã có trước đây;
  • Co cứng toàn thân;
  • Gặp vấn đề với các kỹ năng vận động, như đi bộ, chạy.

Khi bệnh thoái hóa myelin chất trắng tiến triển, các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Suy giảm sự phát triển về thể chất và tinh thần;
  • Cơ thể xuất hiện những trương lực cơ bất thường;
  • Khó thở;
  • Các vấn đề về bàng quang;
  • Gặp khó khăn khi nói;
  • Ăn uống khó khăn;
  • Giảm thị lực và/hoặc thính lực;
  • Xuất hiện những cử động bất thường;
  • Khó khăn hoặc mất khả năng đi lại.

Thoái hóa myelin chất trắng bán cầu não hai bên là gì

Người bệnh gặp tình trạng khó thở

Hiện nay, việc chẩn đoán căn bệnh bệnh thoái hóa myelin chất trắng thường gặp rất nhiều khó khăn. Tùy thuộc vào từng nhóm rối loạn di truyền, các phương pháp bao gồm:

4.1. Chụp cộng hưởng từ (MRI)

Phương pháp chẩn đoán bệnh thoái hóa myelin chất trắng sử dụng từ trường và sóng radio để xử lý và chuyển đổi thành các hình ảnh chi tiết của các khu vực bị ảnh hưởng (não, tủy sống...). Những hình ảnh sắc nét này giúp xác định các bất thường, cung cấp thông tin chính xác cho quá trình chẩn đoán. Phương pháp chụp cộng hưởng từ được khuyến khích sử dụng bởi người mắc bệnh đặc biệt là đối tượng trẻ em mắc bệnh sẽ không phải tiếp xúc với phóng xạ như chụp X quang hoặc CT.

4.2. Xét nghiệm di truyền

Theo phương pháp này, DNA của cá nhân sẽ được phân tích để đánh giá bất kì thay đổi nào về gen có thể gây ra bệnh bệnh thoái hóa myelin chất trắng.

4.3. Xét nghiệm thần kinh-tâm thần

Tại đây, các xét nghiệm khác nhau sẽ được tiến hành để kiểm tra và phân tích chức năng nhận thức. Phương pháp này giúp các chuyên gia y tế hiểu cách thức của bệnh thoái hóa myelin chất trắng ảnh hưởng tới khả năng lập luận và tập trung của mỗi cá nhân.

Thoái hóa myelin chất trắng bán cầu não hai bên là gì

Chụp cộng hưởng từ (MRI) giúp chẩn đoán bệnh

4.4. Các phương pháp chẩn đoán bệnh khác bao gồm:

Thoái hóa myelin chất trắng bán cầu não hai bên là gì

Khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện bệnh lý sớm

Cho tới nay, vẫn chưa tìm ra phương pháp điều trị hữu hiệu cho bệnh thoái hóa myelin chất trắng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng cấy ghép tủy xương và liệu pháp tế bào gốc đã có tác dụng trong một số trường hợp. Cấy ghép tủy, trong một số trường hợp, làm chậm quá trình tiến triển bệnh thoái hóa myelin chất trắng. Thời gian, mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và độ tuổi khởi phát là những nhân tố quan trọng quyết định tác dụng của liệu pháp điều trị đối với từng ca bệnh cụ thể. Liệu pháp gen và liệu pháp thay thế enzyme gần đây đang được nghiên cứu để phân tích và hiểu đúng vai trò tích cực của nó trong việc điều trị bệnh thoái hóa myelin chất trắng.


Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec cung cấp các Gói khám sức khỏe tổng quát rất đa dạng, bạn có thể tham khảo và lựa chọn:

Để biết thêm thông tin chi tiết về các gói khám sức khỏe định kỳ bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 02033 828 188 hoặc đặt lịch khám TẠI ĐÂY

XEM THÊM:

  • Bệnh thoái hoá Myêlin: bệnh mắc phải do myêlin hoá bị rối loạn
  • Bệnh rối loạn tạo myêlin: sai sót bẩm sinh di truyền tạo myêlin, bảo vệ và thoái hoá myelin
  • Sa sút trí tuệ tuổi già, thể Alzheimer
  • Bệnh Pick
  • Sa sút trí tuệ do mạch máu vỏ não( sa sút trí tuệ do nhồi máu nhiều ổ)
  • Bệnh Parkinson
  • Lyosomal storage disease
  • Bệnh Hungtington (di truyền, biến dị cành ngắn NST 4, tăng tổng hợp Nucleotit CAG, )
  • Bệnh Wilson( Rối loạn chuyển hoá đồng)
  • Bệnh Fahr
  • Bệnh Leigh (bệnh não –tuỷ sống hoại tử bán cấp, di truyền NST thường lặn, thoái hoá mất myelin, tổ chức đệm lan toả, hoại tử )

Thoái hóa myelin chất trắng bán cầu não hai bên là gì

Thoái hoá và già hoá

Nhiều thay đổi xuất hiện trong hệ thần kinh trung ương cùng với sự già hoá

– Teo não lan toả:

  • Giãn các não thất , rãnh cuộn não, các khe và các bể não
  • Mất nhu mô não

– Bất thường chất trắng:

  • Bất thường chất trắng ở trung tâm hay vùng dưới vỏ
  • Bất thường chất trắng qaunh não thất (gặp trong 30% người già) do: Các bệnh lý vi mạch( thoái hoá myelin thiếu máu), lan toả tổ chức đệm, lắng đọng protein, nhồi máu ổ khuyết; biểu hiện bằng tăng tín hiệu thường T2 quanh não thất không ngấm thuốc và không có hiệu ứng khối.
  • Khoang Virchow-Robin(VR) giãn( giãn khoang quanh mạch máu): mất myelin quanh các mạch máu làm cho giãn khoang dưới nhện quanh mạch máu chứa nước não tuỷ. Khoang VR luông có tín hiệu tăng giống như dịch não tuỷ.
  • Đọng sắt ở hạch nền: T2 giảm tín hiệu.

Bệnh lý chất trắng

Phân loại:

– Mất myelin hoá

  • Bệnh xơ hoá rải rác(Multiple Sclerosis MS)
  • Bệnh viêm não và tuỷ sống(encephalomyelitis)
  • Bệnh liên quan đến nhiễm độc:
  • Thoái hoá myelin của cầu não –nhân xám
  • Hội chứng cận u
  • Điều trị tia xạ, hoá chất
  • Nghiện rượu

– Bệnh rối loạn myelin hoá tổn thương chất trắng sâu (leukodystrophies)

  • Rối loạn các enzym tiêu thể
  • Các rối loạn tạo và tiêu huỷ peroxyt tế bào( oxy già)
  • Bệnh rối loạn chuyển hoá axit amin
  • Bệnh tự phát

Bệnh xơ hoá đa ổ ( MS)

Đại cương

– Bệnh mất myelin tự phát đặc trưng bằng tổn thương viêm phù nề quanh các mạch máu( các mảng cấp tính) và tiến triển gây phát triển mô đệm và mất myelin (các mảng mãn tính)

– Bệnh có phát sinh có thể do phản ứng viêm tự miễn hay do các yếu tố bên ngoài

– Hay gặp ở người da trắng trẻ, nữ hơi nhiều hơn nam. Là nguyên nhân hay gặp nhất của bệnh lý chất trắng.

– Lâm sàng: phụ thuộc vào vị trí tổn thương; giảm thị lực một bên, dáng đi khó khăn, rối loạn cảm giác hay gặp.

Chẩn đoán hình ảnh

  • CLVT: các tổn thương đồng hay giảm tỷ trọng có ngấm thuốc ít (khó chẩn đoán)
  • Cộng hưởng từ:
  • Các ổ xơ hoá:
    • Thường nhiều ổ, số lượng trên 3 ổ, kích thước trên 5mm giúp chẩn đoán
    • Kích thước trung bình: 0,5-3cm
    • Ngấm thuốc: đồng đều, hình viền, hay loang lổ (các ổ không hoạt động không ngấm thuốc)
    • Tăng tín hiệu trên T2 và FLAIR
    • Hình đặc trưng: tăng tín T2 hiệu hình ôvan, hình thuôn dài ở thể trai (cắt theo mặt phẳng đứng dọc)
    • Hình các ngón tay cuả Dawson:Các cấu trúc hình elip lan đến trong chất trắng ở sâu quanh não thất bên.
  • Vị trí các ổ:
    • Vùng trên lều: Hai bên quanh não thất :85%, Thân thể trai: 70%
    • Rải rác trong chất trắng, Trong chất xám (hiếm gặp)
    • Thân não
    • Tiểu não
    • Tuỷ sống: 50%
    • Thần kinh thị giác, giao thoa thị giác.
  • Các tổn thương khác:
    • Teo vỏ não: 20-80%
    • Teo thể trai: 40%
    • Giảm tín hiệu trên T2W của đồi thị và nhân bèo (tăng lắng đọng sắt)
    • Hiệu ứng khối với các ổ lớn( >3cm) có thể nhầm với u(hiếm)

Chẩn đoán phân biệt

  • Viêm não –tuỷ rải rác cấp:
    • Những đợt cấp xơ hoá rải rác đơn độc khó chẩn đoán với viêm não
    • Viêm não thường tổn thương vỏ và dưới vỏ
  • U não:
    • ổ xơ hoá có nhiều vòng ngấm thuốc có thể nhầm với di căn
    • ổ xơ hoá lớn, đặc, hiệu ứng khối có thể nhầm với u thần kinh đệm

Viêm não tuỷ rải rác cấp (Acute Disseminated Encephalomyelitis) ADEM

– Phản ứng miễn dịch với viurut hay sau tiêm chủng

– Bệnh tấn công đột ngột, thường ở trẻ em

– Không phân biệt được về hình ảnh với xơ hoá đa ổ trên hình ảnh nhưng nó tiến triển một giai đoạn khác hẳn với xơ hoá tiến triển nhiều đợt

2.3. Bất thường não do tia xạ và hoá trị liệu

– Nguyên nhân thường gặp:

  • Dùng Cyclosporine gây tăng tín hiệu chất trắng vùng hội lưu phía sau và gây mù
  • Dùng 5-FU, methotrexate toàn thân, hay bơm vào ống sống
  • Tia xạ và hoá trị liệu đều có thể có tác dụng độc với não và gây tổn thương chất trắng.

– Biểu hiện:

  • Cấp tính:
    • Xuất hiện trong hay ngay sau đợt điều trị và mất đi khi hết đợt điều trị
    • Thường biểu hiện bằng phù nề và viêm( tăng tín hiệu T2W)
  • Mãn tính:
    • Xuất hiện sau 6-8 tháng điều trị tia xạ không phân đoạn: chùm proton, điều trị tia xạ định vị nổi
    • Có thể xuất hiện sau 2 năm điều trị tia xạ thường quy có chia giai đoạn
    • Tổn thương: tắc các mạch nhỏ, các ổ mất myelin, lan tràn tổ chức đệm và tế bào đơn nhân, teo não.
    • Dấu hiệu: tăng tín hiện trên T2W và giảm tỷ trọng trên cắt lớp vi tính

Bệnh loạn dưỡng chất trắng (Leukodystrophies)

Là nhóm các bệnh đặc trưng bằng các thiếu hụt men gây rối loạn sản xuất và thay thế myelin .Các dấu hiệu hình ảnh cũng không đặc hiệu, tổn thương không chỉ ở chất trắng mà cả ở các hạch nền và chất xám.

Một số bệnh loạn dưỡng chất trắng hay gặp.

Tên bệnh Thể loại Thiếu hụt men Ghi chú
Loạn dưỡng chất trắng dị sắc(metachromatic leukodystrophy) Rối loạn của tiêu thể Acrylsulfatase A Thể thường gặp
Bệnh Krabbe Rối loạn tiêu thể Galactocerebroside -galactosidase
Bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận (Adrenoleukodystrophy) Rối loạn oxy hóa khử AcylCoa synthetase
Bệnh Canavan Tổn thương ở tế bào Acetylaspartylase Thoái hoá lỗ rỗ
Bệnh Alexander Không biết Không biết Thoái hoá một số nơi
Bệnh đái phenylxeton niệu Bệnh aixitamin phenylalamine hydroxylase

Điều trị bằng chế độ ăn

Não to: bệnh Canavan; bệnh Alexander

Tổn thương thuỳ trán: bệnh Alexander

Tổn thương ưu tiên thuỳ chẩm: bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận

Ngấm thuốc: bệnh Alexander, bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận

Đặc điểm chung:

  • Bệnh loạn dưỡng chất trắng di truyền hay gặp nhất
  • Thường ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi
  • 80% chết ở tuổi trẻ con.

Hình ảnh điện quang:

  • Thường gặp bất thường chất trắng quanh não thất: giảm tỷ trọng trên CLVT và tăng tín hiệu trên T2
  • Đặc điểm đặc trưng nổi bật: tổn thương chất trắng tiểu não
  • Các dấu hiệu khác không đặc hiệu không chẩn đoán phân biệt được với các bệnh lý thoái hoá myelin khác.

Bệnh thoái hoá chất trắng thượng thận:

Đặc điểm chung:

  • Do oxy hoá a xít béo không hoàn toàn
  • Tích tụ a xít béo chuỗi dài trong chất xám và chất trắng và vỏ thượng thận
  • Tuổi: trước tuổi trưởng thành
  • Lâm sàng: Biểu hiện bệnh của não và suy thượng thận
  • Chẩn đoán dựa vào phát hiện các a xít béo chuỗi dài trong huyết thanh, trong nguyên bào xơ

Hình ảnh điện quang:

  • 80% Các trường hợp bệnh bắt đầu ở vùng chẩm, lan ra phía trước vào vùng trán và qua thể trai sang bên đối diện
  • ít gặp hơn: bệnh bắt đầu vùng trán và lan ra sau
  • CLVT: Giảm tỷ trọng do phù não và xâm lấn tổ chức đệm

Ngấm thuốc hình gờ trước cánh máy bay( do viêm)

  • Cộng hưởng từ: T2 tăng tín hiệu với ngấm thuốc gờ trước cánh máy bay
  • Giai đoạn cuối: teo não

Bệnh lý thoái hoá chất xám.

Bệnh mất trí nhớ người già thể Alzheimer

Đặc điểm chung

  • Là bệnh lý mất trí nhớ hay gặp nhất do teo vỏ não ở người già
  • Tỷ lệ thường tăng lên cùng với tuổi:tỷ lệ tới 50% người trên 85 tuổi
  • Dấu hiệu hình ảnh không đặc hiệu nhưng giúp chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác có biểu hiện lâm sàng tương tự( tụ máu ngoài màng cứng, nhồi máu thiếu máu nhiều ổ, bệnh Binswarger, ứ nước não thất không tăng áp lực )
  • Không có các dấu hiệu hình ảnh thực sự đặc hiệu trên CLVT và cộng hưởng từ
  • Giãn rộng lan toả của các rãnh cuộn não và não thất ( thường gặp)
  • Teo não nhiều hơn ở vùng thái dương, thuỳ hải mã,và vùng khe Sylvius.
  • Tăng tín hiệu trong chất trắng có thể gặp nhưng không phải là dấu hiệu đặc trưng thường gặp
  • Thường có phối hợp với bệnh tổn thương vi mạch
  • PET và SPECT:
    • Vùng giảm chuyển hoá trong não( giảm tiêu thụ glucose và ôxy)
    • Tưới máu não bị giảm

Chẩn đoán phân biệt

  • Bệnh thể Lewy lan toả
  • Bệnh mất trí nhớ đứng hàng thứ hai
    • 7% -30% bệnh Alzheimer có tổn thương thể Lewy( nằm trong nơron thần kinh)
    • Giảm chuyển hoá của cả não:cả vỏ não, tiểu não
  • Bệnh Pick: teo não vùng trán và thái dương trước không cân đối
  • Thoái hoá nền vỏ não( corticobasal degeneration)
    • Hội chứng ngoại tháp và vỏ não
    • Teo não nặng vùng trán đỉnh
  • Ứ nước não thất áp lực bình thường:
    • Thiếu hụt nặng về vận động và dáng đi
    • Giãn nặng toàn bộ hệ thống não thất không tương xứng với teo hồi hải mã

Bệnh Pick

Đặc điểm chung

  • Bệnh mất trí nhớ ít gặp, ở lứa tuổi trước 65
  • Nổi bật bằng dấu hiệu teo thuỳ não
  • Thường ở thuỳ trán, thái dương trước

Hình ảnh điện quang:

  • Teo não vùng trán và thái dương trước
  • Có thể có teo nhân đuôi
  • Sừng trán não thất bên, phần trước rãnh liên bán cầu giãn
  • PET và SPECT: giảm tưới máu và giảm chuyển hoá vùng tổn thương

Mất trí nhớ do thiếu máu não(ischemic vascular dementia)

Đặc điểm chung:

  • Là bệnh mất trí hay gặp đứng thứ hai sau Alzheimer
  • Nhiều ổ thiếu máu nhỏ vỏ não và dưới vỏ
  • Hệ thống não thất, rãnh cuộn não chỉ giãn nhẹ

Hình ảnh điện quang:

  • Nhồi máu nhiều ổ mất trí nhớ:
    • Các ổ nhồi máu trong vỏ não
    • Giãn các rãnh cuộn não và não thất
    • Tăng tín hiệu T2
  • Mất trí nhớ do tổn thương vùng dưới vỏ( bệnh Binswanger)
    • Tăng tín hiệu quanh não thất ( thiếu máu của các mạch xiên)
    • Thường có tăng huyết áp
  • Các ổ khuyết trong chất xám trong sâu và chất trắng
    • Các ổ nhồi máu trong đồi thị, nhân đuôi bao trong và thân não

Bệnh Parkinson

Đặc điểm chung:

  • Là bệnh thoái hoá thần kinh, tuổi thường trên 50 tự phát
  • Hình đại thể là teo não toàn thể
  • Tổn thương hệ thống dopamine của của đường liềm đen thể vân(substania nigra)

Hình ảnh điện quang

  • Cộng hưởng từ thường bình thường
  • Giảm chiều rộng trên T2 của phần đặc liềm đen
  • Giảm tín hiệu của hạch nền trên T2W và Spin echo và gradient echo ( hạch nềnđen)
  • Teo não trong trường hợp bệnh mãn tính

Bệnh lý rối loạn chức năng hạch nền

Vôi hóa hạch nền

Đặc điểm chung

  • Vôi hoá hạch nền gặp trong 1% dân số và không có liên quan đến biểu hiện lâm sàng
  • Đa số các bệnh nhân vôi hoá hạch nền không có biểu hiện lâm sàng.
  • Không có các dấu hiệ để xác định vôi hoá hạch nền nào là bệnh lý

Nguyên nhân

  • Tự phát, hiện tượng hoá già bình thường
  • Chuyển hoá:
    • Thiểu năng tuyến giáp( hay gặp)
    • Giả thiểu năng cận giáp
    • Cường năng cận giáp
  • Nhiễm trùng
  • Liên quan đến nhiễm độc
    • CO
    • Nhiễm độc chì
    • Tia xạ, hoá trị niệu
  • Chấn thương thiếu máu, thiếu oxy
  • Bệnh thoái hoá não( hiếm gặp)
    • Bệnh Fahr
    • Rối loạn phân bào sụn
    • Bệnh Cockayne

Bệnh múa giật Huntington

Đặc điểm chung

  • Bệnh di truyền nhiễm sắc thể thường
  • Lâm sàng: múa giật và mất trí nhớ

Hình ảnh điện quang

  • Teo nhân đuôi
  • Giãn rộng sừng trán não thất bên

Bệnh Wilson

Đặc điểm chung

  • Bệnh di truyền gen nặng
  • Rối loạn chuyển hoá đồng
  • Biểu hiện xơ gan, thoái hoá hạch nền

Hình ảnh điện quang

  • Cộng hưởng từ có thể bình thường
  • Tăng tín hiệu của nhân bèo và đồi thị trên T2
  • Thoái hoá chung của não
  • Giảm tỷ trọng của các hạch nền trên CLVT
  • Xơ gan

Bệnh Fahr

Đặc điểm:

  • Trước kia bệnh Fhar được gọi cho nhóm nhiều bệnh lý rối loạn được biểu hiện bằng vôi hoá các hạch nền
  • Nay nó được dùng cho nhóm bệnh nhân có vôi hoá các hạch nền và có biểu hiện muộn hội chứng mất trí nhớ và rối loạn vận động ngoại tháp, di truyền nhiễm sắc thể thường
  • Vôi hoá các hạch nền tự phát

Hình ảnh điện quang

  • Hình ảnh điển hình là hình vôi hoá đối xứng hai bên các hạch nền trên CLVT
  • Cộng hưởng từ:
    • T1 tăng tín hiệu tuỳ theo mức độ và giai đoạn của bệnh
    • T2 có vùng tăng tín hiệu trong chất trắng trung tâm bầu dục có thể do quá trình viêm

Bệnh Leigh

Đặc điểm chung

  • Là bệnh rối loạn phân chia thể hạt di truyền đặc trưng bằng thoái hoá thần kinh tiến triển.
  • Thường biểu hiện ở trẻ em dưới 2 tuổi
  • Biểu hiện bằng chậm và giảm về tinh thần và vận động
  • Không có phương pháp điều trị khỏi

Hình ảnh điện quang

  • Hình ảnh đặc trưng bằng tăng tín hiệu trên T2 và FLAIR ở nhân bèo chất xám quanh cống Sylvius
  • Vị trí: hạch nền( nhân bèo, nhân đuôi)
  • Tổn thương đối xứng hai bên ở các hạch nền gây giảm tỷ trọng trên trên CLVT và tăng tín hiệu trên T2W
  • Cộng hưởng từ nhạy hơn CLVT trong phát hiện tổn thương

Thoái hóa myelin chất trắng bán cầu não hai bên là gì

Chỉ định điều trị ARV khi nào?

Quá trình chuẩn bị điều trị ARV cần phải được tiến hành ngay từ khi người bệnh được quản lý tại cơ sở điều trị; các nội dung chuẩn bị sẵn sàng điều trị có thể lồng ghép trong các lần khám để đảm bảo người bệnh được điều trị kịp thời ngay khi đủ tiêu chuẩn điều trị.

Thoái hóa myelin chất trắng bán cầu não hai bên là gì
Thoái hóa myelin chất trắng bán cầu não hai bên là gì
Thoái hóa myelin chất trắng bán cầu não hai bên là gì
Thoái hóa myelin chất trắng bán cầu não hai bên là gì