Mệnh giá cổ phần là bao nhiêu năm 2024

Giờ đây, thuật ngữ thặng dư vốn cổ phần ắt hẳn đã quá quen thuộc với những người hoạt động trong lĩnh vực kinh tế và đầu tư kinh doanh. Thuật ngữ này được xuất hiện rất nhiều trong các báo cáo tài chính của các công ty cổ phần hiện nay. Vậy khái niệm về thặng dư vốn cổ phần là gì? Hay các quy định và cách tính thặng dư vốn cổ phần như thế nào? Hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Mệnh giá cổ phần là bao nhiêu năm 2024

1. Nguồn gốc của khái niệm thặng dư

Thuật ngữ thặng dư được hiểu là số tiền bị chênh lệch từ giá trị hàng hóa mang lại cho chủ sở hữu sau khi trừ đi phần chi phí mà chủ sở hữu đã chi ra để sản xuất loại hàng hóa đó.

Cụ thể là các công nhân sẽ dùng các nguyên vật liệu sản xuất để tạo ra các loại hàng hóa gồm phí hao nguyên vật liệu đã bỏ ra và giá trị mới do lao động trừu tượng của công nhân. Và phần giá trị mới này chính là giá trị thặng dư nên lao động sống chính là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.

2. Định nghĩa về thặng dư vốn cổ phần

Định nghĩa về thặng dư vốn cổ phần (Surplus equity) còn được các nhà đầu tư kinh doanh gọi là thặng dư vốn và được hiểu là khoản bị chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thị trường của cổ phiếu được phát hành. Trong đó:

  • Mệnh giá cổ phiếu là giá trị của cổ phiếu được doanh nghiệp quy định sẵn. Trên thị trường hiện nay, mỗi cổ phiếu được niêm yết với một mệnh giá chung là 10.000 VNĐ.
  • Giá thị trường là giá trị thực tế mà các nhà đầu tư phải bỏ ra để được sở hữu số cổ phiếu đó. Tuy nhiên, giá trị này sẽ có nhiều thay đổi, và việc thay đổi sẽ tùy thuộc vào tiềm năng phát triển của doanh nghiệp đó và các yếu tố vĩ mô khác.

3. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thặng dư vốn cổ phần

Để công thức tính thặng dư vốn cổ phần được thực hiện một cách chính xác nhất, bạn đọc cần nắm rõ các yếu tố làm ảnh hưởng đến chúng như:

  • Biến động từ chính trị, kinh tế và xã hội khiến cho giá cổ phiếu dao động thất thường.
  • Doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng từ dư luận xã hội. Nếu có bất kỳ thông tin xấu hoặc tin đồn bất lợi sẽ khiến cho giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp đó giảm đáng kể.
  • Mức giá của cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi quy luật cung cầu.
  • Tốc độ tăng trưởng phụ thuộc vào thặng dư vốn cổ phần.
  • Cùng một số các yếu tố khác có tầm ảnh hưởng lớn như tỷ giá chuyển đổi, tốc độ tăng trưởng GDP trong nước, lãi suất,…

4. Tiêu chuẩn quy định về thặng dư vốn cổ phần trong mô hình doanh nghiệp

Hiện nay, theo luật doanh nghiệp đã ban hành về việc các doanh nghiệp hoàn toàn có thể chào bán cổ phần bằng hoặc cao hơn mệnh giá cổ phần đã đăng ký. Tuy nhiên vẫn phải chấp hành một số tiêu chuẩn quy định sau:

4.1. Quy định hạch toán

Các hoạt động chào bán cổ phiếu dùng để huy động vốn không thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vậy nên khoản thặng dư vốn cổ phần sẽ được hạch toán vào tài khoản thặng dư vốn. Và không được phép hạch toán vào khoản thu nhập của doanh nghiệp.

4.2. Miễn tính thuế

Vì các khoản thặng dư vốn không phải là nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ không bị chịu thuế thu nhập hay thuế giá trị gia tăng này.

4.3. Chênh lệch giảm trong nguồn vốn

Hiện nay, có một vài trường hợp mà cổ phiếu doanh nghiệp được giao dịch với giá nhỏ hơn mệnh giá. Vậy nên sẽ xuất hiện phần chênh lệch giảm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.

Ví dụ:

Trong năm 2022, Công ty ABC (mã cổ phiếu: ABCI) phát hành gần 20.000.000 cổ phiếu, với mệnh giá 10.000 VNĐ/ cổ phiếu. Tuy nhiên tại thời điểm đó, cổ phiếu của ABCI đang được giao dịch với giá là 7.000 VNĐ/ cổ phiếu. Suy ra, phần chênh lệch giảm là:

(7.000 – 10.000) x 20.000.000 = – 60.000.000.000 (âm 60 tỷ đồng)

Và phần bị chênh lệch này sẽ không được đưa vào hạch toán mục chi phí. Thay vào đó, doanh nghiệp sẽ sử dụng khoản thặng dư vốn trước đó để bù vào. Trong trường hợp khoản thặng dư vốn trước đó không đủ thì doanh nghiệp sẽ phải sử dụng đến lợi nhuận sau thuế hoặc các loại quỹ khác của doanh nghiệp.

4.4. Điều chỉnh tăng vốn điều lệ công ty

Thông qua việc kết chuyển khoản thặng dư vốn cổ phần, doanh nghiệp có thể điều chỉnh tăng vốn điều lệ của mình. Tuy nhiên, việc kết chuyển phải được tuân thủ theo các quy định sau:

– Cổ phiếu quỹ

  • Trường hợp bán hết cổ phiếu quỹ: Doanh nghiệp có thể kết chuyển toàn bộ khoản thặng dư vốn để tăng vốn điều lệ.
  • Trường hợp chưa bán hết cổ phiếu quỹ:
  • Khoản thặng dư vốn > Tổng giá vốn cổ phiếu quỹ chưa được bán ra => Doanh nghiệp chỉ được dùng phần chênh lệch tăng của thặng dư vốn và tổng giá vốn của cổ phiếu quỹ chưa được bán ra để tăng vốn điều lệ công ty.
  • Khoản thặng dư vốn ≤ Tổng giá vốn cổ phiếu quỹ chưa được bán ra => Doanh nghiệp không thể điều chỉnh tăng vốn điều lệ.

– Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu để triển khai các dự án đầu tư

Với trường hợp này, doanh nghiệp chỉ được kết chuyển thặng dư vốn để bổ sung vốn điều lệ sau 3 năm. Và trong điều kiện là dự án đầu tư đã được hoàn thành và đưa vào hoạt động.

– Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu để bổ sung vốn kinh doanh

Doanh nghiệp có thể tăng vốn điều lệ sau 1 năm kể từ khi kết thúc đợt phát hành.

\>>> Xem thêm: Chức năng của quản trị nhân sự đối với sự phát triển doanh nghiệp.

5. Chi tiết về cách tính khoản thặng dư vốn cổ phần

Công thức tính khoản thặng dư vốn cổ phần được rất nhiều người chia sẻ. Tuy nhiên, để tính đúng giá trị thì doanh nghiệp nên áp dụng đúng công thức. Dưới đây là công thức tính chính xác nhất hiện nay, cụ thể:

Thặng dư vốn cổ phần = (Giá thị trường – Mệnh giá) x Số lượng cổ phiếu đã phát hành

Trong đó:

  • Giá thị trường: là mức giá thực tế mà các nhà đầu tư phải bỏ ra để mua được cổ phiếu đó. Và mức giá này sẽ nhỏ, bằng hoặc lớn hơn mệnh giá niêm yết. Sự thay đổi mức giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan khác như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp hay các yếu tố vĩ mô khác.
  • Mệnh giá: được hiểu là giá trị của các cổ phiếu đã được doanh nghiệp đó niêm yết sẵn. Mệnh giá chung của các cổ phiếu hiện nay trên thị trường là 10.000 VNĐ.

Ví dụ:

Để các định nghĩa trong cách tính được bạn đọc dễ hiểu hơn, chúng tôi sẽ đưa ra một ví dụ về khoản thặng dư vốn cổ phần dưới đây:

Công ty cổ phần ABC hoạt động và sản xuất vật tư y tế. Vào ngày 15/03/2022, công ty đã cho phát hành 5.000.000 cổ phiếu với mệnh giá niêm yết là 10.000 VNĐ/ cổ phiếu. Với dự kiến sẽ thu về 50.000.000.000 đồng. Tuy nhiên, do tình hình Covid-19 bùng phát nên nhu cầu sử dụng các mặt hàng này tăng cao. Vì vậy công ty quyết định tăng giá cổ phiếu lên 20.000 VNĐ/ cổ phiếu. Sau khi công ty bán hết cổ phiếu đã phát hành thì thu về được 100.000.000.000 đồng. Như vậy, phần chênh lệch giữa mức giá ban đầu so với mức giá bán thực tế là 50.000.000.000 đồng => Giá trị này được gọi là thặng dư vốn cổ phần của công ty ABC.

Như vậy, trên đây là toàn bộ kiến thức tổng quan về khái niệm thặng dư vốn cổ phần, Chi tiết về quy định và công thức của thặng dư vốn chính xác nhất hiện nay. Hy vọng với những thông tin hữu ích từ bài viết này, bạn đọc sẽ hiểu và cập nhật thêm được nhiều kiến thức cho bản thân.

1 cổ phần có giá trị bao nhiêu?

Những người góp vốn và sở hữu cổ phần như thế được gọi là cổ đông. Ví dụ, một công ty may mặc có vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và số vốn này được chia thành 100.000 phần đều nhau thì như thế, công ty này sẽ có 100.000 cổ phần, mỗi cổ phần có giá trị là 200.000 đồng và giá trị 200.000 đồng trên được gọi là mệnh giá cổ phần.

1000 cổ phiếu là bao nhiêu tiền?

Cổ phiếu: Mệnh giá là gì? Mệnh giá của một cổ phiếu là giá trị ghi trên giấy của cổ phiếu đó. Ví dụ: một công ty có vốn điều lệ trên giấy tờ là 7 tỷ đồng, và số cổ phần đăng ký phát hành là 1000 cổ phiếu. Vậy, có thể hiểu mệnh giá của mỗi cổ phiếu công ty này sẽ tương đương là 7 triệu đồng.

Mệnh giá tối thiểu của trái phiếu là bao nhiêu?

Mệnh giá tối thiểu của trái phiếu trong nước là 100.000 đồng, các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng. Đối với việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phát hành xây dựng phương án phát hành trái phiếu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận theo quy định.

Mệnh giá cổ phiếu do ai quyết định?

Thực tế, giá thị trường của cổ phiếu không phải do công ty ấn định và cũng không do người nào khác quyết định, mà giá thị trường của cổ phiếu được xác định bởi giá thống nhất mà người bán sẵn sàng bán nó và giá cao nhất mà người mua sẵn sàng trả để mua nó.